PHẬT NHÃN PHẬT MẪU Phật Nhãn Phật Mẫu Tên Phạn là: Buddha-locanī, dịch âm là: Một Đà Lộ Tả Nẵng, Bộ Đà Lỗ Sa Na. Lại xưng là Phật Nhãn, Phật Nhãn Tôn, Phật Mẫu Tôn, Phật Mẫu Thân, Phật Nhãn Bộ Mẫu, Phật Nhãn Minh Phi, Hư Không Nhãn Minh Phi, Hư Không Tạng Nhãn Minh Phi, Nhất Thiết Như Lai Phật Nhãn Đại Kim Cương Cát Tường, Nhất Thiết Phật Mẫu Tôn. Tôn này được an trí tại hai viện Biến Tri và Thích Ca Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-maṇḍala) biểu thị cho Bát Nhã (Prajña), Nhất Thiết Trí (Sarva-jña) HÌNH TƯỢNG CỦA PHẬT NHÃN PHẬT MẪU _Kim Cương Phong Lâu Các Nhất Thiết Du Chỉ Kinh, quyển Hạ, Phẩm Kim Cương Cát Tường Đại Thành Tựu ghi rằng: Nhất Thiết Phật Mẫu trụ ở hoa sen trắng lớn. Thân tác ánh trăng sáng màu trắng, có 2 mắt, mỉm cười, 2 tay để dưới rốn như nhập vào Sa Ma Tha (Śamatha: Thiền Chỉ). Từ tất cả chi phần sinh ra Nghi Nga Sa Câu Chi Phật, mỗi một vị Phật đều tác lễ tôn kính nơi đã sinh ra. _Bồ Đề Tràng Sở Thuyết Nhất Tự Đỉnh Luân Kinh, quyển 2, Phẩm Nghi Quỹ vẽ Tượng ghi rằng: Phật Nhãn Minh Phi có hình như Thiên nữ, ngồi toà sen báu, thân màu vàng ròng, các món trang nghiêm tốt đẹp, mắt nhìn xuống chúng hội, khoác áo tơ nhẹ, quấn ràng góc, tay phải cầm báu Như Ý, tay trái Thí Nguyện Ấn, hào quang tròn vòng khắp, ánh sáng rực rỡ, dáng thân tịch tịnh
_Bất Không Quyến Sách Thần Biến Chân Ngôn Kinh, quyển 9 ghi rằng: Tay phải sấp bóng (bối quang), hiển lòng bàn tay trái, duỗi để dưới rốn, ngồi Kiết Già _Đại Thánh Diệu Cát Tường Bồ Tát Thuyết Trừ Tai Giáo Lệnh Pháp Luân ghi rằng: Thân màu hoa sen hồng, tay trái kết Ngũ Nhãn Ấn, tay phải kết Như Lai Quyền _Phần lớn đều ghi nhận Phật Nhãn Phật Mẫu nhiếp thuộc Phật Bộ (Buddhakulāya) do Đại Nhật Như Lai đã biến hiện ra. Nhưng Du Chỉ Kinh nói Tôn ấy nên nhiếp thuộc Phật Đỉnh Bộ (Buddhoṣṇīṣa-kulāya) cùng với Nhất Tự Kim Luân (Ekākṣara-Uṣṇīṣa-cakra) đồng Thể, do Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) đã biến hiện ra mà điều đặc sắc nhất là dùng Tinh Tú làm quyến thuộc. Tu tập Pháp này có thể tiêu trừ tai nạn, kéo dài tuổi thọ, tăng trưởng Phước Thọ. Ngoài ra dùng Tôn này làm Tôn chính giữa (trung tôn) dựng lập Man Đa La thì xưng là Phật Nhãn Man Đa La. Tức vẽ ba tầng hoa sen tám cánh. Hoa Viện thứ nhất: ở Trung Đài vẽ Đại Kim Cương Cát Tường Mẫu, trên tám cánh vẽ Nhất Thiết Phật Đỉnh Luân Vương (tức Nhất Tự Kim Luân Phật Đỉnh) và Sứ Giả của bảy Diệu (bảy vì sao). Hoa Viện thứ hai vẽ tám vị Đại Bồ Tát đều cầm Tiêu Xí của mình. Hoa Viện thứ ba vẽ tám vị Đại Kim Cương Minh Vương. Lại ở bốn phương bốn góc bên ngoài Hoa Viện vẽ tám vị Đại Cúng Dường với Sứ Giả của nhóm bốn Nhiếp đều đội mão sư tử. _ Tại Biến Tri Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La thì Phật Nhãn Phật Mẫu là nơi hóa hiện thuộc Trung Đạo Diệu Trí của Bát Nhã, nên là Tổng Mẫu sinh ra chư Phật Bồ Tát. Do là Mẫu sinh ra Công Đức của Phật Bộ nên xưng là Phật Mẫu hay Phật Bộ Mẫu. Lại do Tôn này có đủ năm loại mắt nên xưng là Phật Nhãn. Pháp tu của Tôn này là Tức Tai và Giáng Phục. Quyến Thuộc của Tôn này là Tinh Tú. Tôn hình: Thân hiện màu thịt, đầu đội mão báu, tai đeo khoen vàng, cánh tay đeo vòng xuyến, thân khoác áo lụa màu hồng, tay kết Định Ấn, ngồi Kiết Già trên hoa sen đỏ.
Mật Hiệu là Thù Thắng Kim Cương Chủng Tử là GA ( 丫 ) hoặc GAṂ ( 刃 ) Tam Muội Gia Hình là Phật Đỉnh Nhãn Tướng Ấn là: Hư Tâm Hợp Chưởng Chân Ngôn là: 巧休屹亙阢后盍觡袎丫丫巧向先匡朽仞袎丫丫巧屹亙份袎屹湱北怐出袎石州先戌矛吒袎詷匡巧伕狣叉觡袎渢扣桭 NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ_ GAGANA VARA LAKṢAṆE_ GAGANA SAMAYE_ SARVATA UDGATA ABHISĀRA SAṂBHAVE JVALA_ NAMO AMOGHĀNĀṂ_ SVĀHĀ _ Tại Thích Ca Viện trong Thai Tạng Giới Man Đa La thì Phật Nhãn Phật Mẫu được xưng là Nhất Thiết Như Lai Bảo (Sarva-tathāgata-maṇi), Năng Tịch Mẫu là nơi hóa hiện của Bát Nhã Trung Đạo Diệu Trí. Là Tổng Mẫu sinh ra chư Phật, Bồ
Tát trong hai Bộ Kim, Thai. Dùng điều ấy làm Mẫu sinh ra công đức của Phật Bộ, cho nên xưng là Phật Mẫu (Buddha-mātā). Lại do dùng đủ 5 loại mắt cho nên có tên gọi là Phật Nhãn (Buddha-locana). Pháp tu ấy chủ về Tức Tai (Śāntika) hoặc Giáng Phục (Abhicāruka). Điều đặc sắc nhất là Tôn này dùng các Tinh Tú làm quyến thuộc. Tôn Hình: Thân màu vàng ròng, tay phải dựng lòng bàn tay, co ngón giữa ngón vô danh; hơi co ngón út, duỗi ngón cái và ngón trỏ. Tay trái co cánh tay cầm hoa sen bên trên có viên ngọc Như Ý. Hướng mặt về phương bên trái hơi ngước nhìn. Mật Hiệu là: Bảo Tướng Kim Cương. Chữ chủng tử là: HA ( 喣 ) hay TA ( 凹 ) Tam Muội Gia Hình là: Viên ngọc Như Ý trên hoa sen, hoặc Phật Đỉnh Nhãn. Tướng Ấn là: Liên Hoa Hợp Chưởng. Chân Ngôn là: 巧休屹亙阢后盍觡袎屹湱卡袎甩亙凸甩丁先仕袎叻猣四加市蛭凹戌戌扣袎渢扣桭 NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ_ SARVATHĀ VIMATI VIKIRAṆA_ DHARMA-DHĀTU NIRJATA SAṂ SAṂ HĀ_ SVĀHĀ
_ Thông thường các Kinh Bản hay dùng các Thủ Ấn và Chân Ngôn như sau:.)phật Nhãn Căn Bản Đại Ấn (1): Chắp hai tay lại giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng), hơi co hai ngón trỏ đều vịn bên cạnh lưng lóng thứ hai của hai ngón giữa. Trong Du Chỉ Kinh có nói: Hơi mở hai ngón út. Nhưng Đại Nhật Kinh là đem hai ngón út, hai ngón vô danh để ở trong lòng bàn tay. Ấn này là Ấn có đầy đủ năm loại mắt Chân Ngôn là: 巧伕傎丫皊北矺好袎湡冰冰剉冰詷匡凸沰帆益吐弋市屹楔飲州叻弁送扣 NAMO BHAGAVATE UṢṆĪṢA _ OṂ RURU SPHURU JVALA TIṢṬA SIDDHA LOCANI SARVĀRTHA SĀDHANE SVĀHĀ..) Phật Nhãn Căn Bản Đại Ấn (2): Kim Cương Hợp Chưởng, co kèm hai ngón trỏ sao cho đầu ngón hợp nhau, kèm dựng hai ngón cái trụ nhẹ bên cạnh đầu ngón trỏ. Tên gọi là Thời Xứ Quỹ Chi Tam Nhãn Cụ Túc Ấn. Hoặc xưng là Nhất Nhãn Cụ Túc Ấn, Kim Nhãn Ấn Lại có nói Pháp là: Hư Tâm Hợp Chưởng, cong các ngón tay Chân Ngôn là: 巧休屹亙阢后盍觡袎湡后益吐弋市送扣 NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ _ OṂ BUDDHA-LOCANI SVĀHĀ
PHẬT NHÃN PHẬT MẪU MAN ĐA LA Phật Nhãn Man Đa La là Mật Giáo dùng Phật Nhãn Phật Mẫu làm Trung Tôn (Tôn ở chính giữa) để dựng lập Man Đa La Tam Hội Bát Diệp Liên Hoa
_8 cánh sen ở Nội Viện: Trước tiên có Nhất Thiết Đỉnh Luân Vương (Ekākṣara-buddhoṣṇīṣa-cakra-rāja: Nhất Tự Phật Đỉnh Luân Vương), xoay theo bên phải có 7 Diệu Sứ Giả (Nhật Tinh (Sūrya) là Thái Dương, Nguyệt Tinh (Soma) là Thái Âm, Hỏa Tinh (Aṅgāraka) là Huỳnh Hoặc, Thủy Tinh (Budha) là Thần Tinh, Mộc Tinh (Vṛhaspati) là Tuế Tinh, Kim Tinh (Śukra) là Thái Bạch, Thổ Tinh (Śanaiścara) là Trấn Tinh) _8 cánh sen ở Viện thứ hai: có 8 Đại Bồ Tát là Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi), Quán Tự Tại (Avalokiteśvara), Hư Không Tạng (Ākāśa-garbha), Kim Cương Quyền (Vajra-saṃdhi), Văn Thù Sư Lợi (Mañjuśrī), Tài Phát Tâm Chuyển Pháp Luân (Saha-cittotpādita-dharma-cakra-pravarti), Hư Không Khố (Gagaga-gañja), Tồi Nhất Thiết Ma (Sarva-māra-pramardi) [Y theo Lý Thú Kinh nói] _8 cánh sen ở Viện thứ ba: xoay theo bên phải có 8 Đại Minh Vương là Bộ Trịch Minh Vương (Pandanakṣipa-vidyarāja), Giáng Tam Thế Minh Vương (Trailokya-vijaya-vidyarāja), Đại Uy Đức Minh Vương (Yamāntaka-vidyarāja), Đại Tiếu Minh Vương (Mahāṭṭa-hāsa-vidyarāja), Đại Luân Minh Vương (Mahā-cakravidyarāja), Mã Đầu Minh Vương (Hayagrīva-vajra-vidyarāja), Vô Năng Thắng Minh Vương (Aparājita-vidyarāja), Bất Động Minh Vương (Acala-vidyarāja) [Y theo Đại Diệu Kim Cương Kinh nói] _Ở bên ngoài của Hoa Viện: 4 phương có 8 Cúng Dường [4 Nội Cúng Dường là Kim Cương Hý (Vajra-lāsye), Kim Cương Man (Vajra-māle), Kim Cương Ca (Vajra-gīte), Kim Cương Vũ (Vajra-nṛtye) với 4 Ngoại Cúng Dường là Kim Cương Hương (Vajra-dhūpa), Kim Cương Hoa (Vajra-puṣpa), Kim Cương Đăng (Vajra- Āloka), Kim Cương Đồ (Vajra-gandha)], 4 Nhiếp Bồ Tát [Kim Cương Câu (Vajrāṅkaśa), Kim Cương Sách (Vajra-pāśa), Kim Cương Tỏa (Vajra-sphoṭa), Kim Cương Linh (Vajrāveśa)]. Các Tôn như vậy đều đội mão Sư Tử _Lại ở bên ngoài: 4 phương có 8 Đại Hộ Thiên [8 vị Thiên Thần Hộ Pháp của Phật Giáo là Đại Phạm Thiên Vương (Mahā-brahma), Đế Thích Thiên (Indra), Tịnh Cư Đại Tự Tại Thiên (Śuddhāvasa-maheśvara), Diệu Âm Thiên (Sarasvatī), Trì Quốc Thiên Vương (Dhṛtarāṣṭra), Tăng Trưởng Thiên Vương (Virūḍhaka), Quảng Mục Thiên Vương (Virūpakṣa), Đa Văn Thiên (Vaiśravaṇa)], 28 Tú [Aṣṭāviṃśatinakṣatrānī hay Aṣṭāviṃśati-nakṣatrānāṃ, tiếng Tây Tạng là Rgyu-ska ñiśu-rtsa, chỉ 28 loại Tinh Tòa (chòm sao), Tú (Nakṣatra) là ý tưởng của chòm sao, cũng tức chỉ 28 chòm sao trên quỹ đạo mà Thái Âm đã vận hành, gồm có Ngang (Kṛtikā: hay Mão), Tất (Rohiṇī), Tuy (Mṛgaśiras), Sâm (Ārdrā), Tỉnh (Punarvasu), Quỷ (Puṣya), Liễu (Āśleṣā), Tinh (Maghā), Chẩn (Hasta), Kháng (Svātī), Trương (Pūrva-phalgunī), Dực (Uttara-phalgunī), Giác (Citrā), Đê (Viśākhā), Nữ (Śravaṇā), Đẩu (Uttaraāṣāḍhā), Ngưu (Abhijit), Cơ (Pūrva-āṣāḍhā), Vĩ (Mūlā), Tâm (Jeṣṭha), Phòng (Anurādhā), Hư (Dhaniṣṭhā), Nguy (Śatabhiṣak), Thất (Pūrva-bhādrapadā), Khuê (Revati), Bích (Uttara-bhādrapadā), Lâu (Aśvinī), Vị (Bharaṇī) là quyến thuộc của Nguyệt Thiên.] cung kính vây quanh (Trong Man Đa La trên, không ghi nhận 28 Tú)
PHẬT NHÃN PHẬT MẪU PHÁP MAN ĐA LA Phật Nhãn Phật Mẫu Pháp Man Đa La là hình thức thay thế vị trí của các Tôn trong Tam Hội Bát Diệp Liên Hoa Man Đa La bằng chữ chủng tử của từng Tôn _Đài sen ở trung tâm: là Phật Nhãn Phật Mẫu, chữ chủng tử là 冑 (ŚRĪ) _8 cánh sen ở Nội Viện: Nhất Thiết Đỉnh Luân Vương (Ekākṣara-buddhoṣṇīṣa-cakra-rāja: Nhất Tự Phật Đỉnh Luân Vương), chữ chủng tử là 黽 (BHRŪṂ) Xoay theo bên phải có 7 Diệu Sứ Giả là: Nhật Tinh (Sūrya, hay Āditya) là Thái Dương, chữ chủng tử là 唒 (A) Nguyệt Tinh (Soma hay Candra) là Thái Âm, chữ chủng tử là 弋 (CA) Hỏa Tinh (Aṅgāraka) là Huỳnh Hoặc, chữ chủng tử là 唒 (A) Thủy Tinh (Budha) là Thần Tinh, chữ chủng tử là 蒤 (BU) Mộc Tinh (Vṛhaspati) là Tuế Tinh, chữ chủng tử là 宕 (VṚ)
Kim Tinh (Śukra) là Thái Bạch, chữ chủng tử là 圩 (ŚU) Thổ Tinh (Śanaiścara) là Trấn Tinh), chữ chủng tử là 娗 (ŚA) _8 cánh sen ở Viện thứ hai: có 8 Đại Bồ Tát là: Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Quán Tự Tại (Avalokiteśvara), chữ chủng tử là 嵹 (AṂ) Hư Không Tạng (Ākāśa-garbha), chữ chủng tử là 慞 (TRĀṂ) Kim Cương Quyền (Vajra-saṃdhi), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Văn Thù Sư Lợi (Mañjuśrī), chữ chủng tử là 猭 (HRĪḤ) Tài Phát Tâm Chuyển Pháp Luân (Saha-cittotpādita-dharma-cakra-pravarti), Hư Không Khố (Gagaga-gañja), chữ chủng tử là 輆 (OṂ) Tồi Nhất Thiết Ma (Sarva-māra-pramardi), chữ chủng tử là 有 (HAḤ) _8 cánh sen ở Viện thứ ba: xoay theo bên phải có 8 Đại Minh Vương là: Bộ Trịch Minh Vương (Pandanakṣipa-vidyarāja), chữ chủng tử là 勺 (GAḤ) Giáng Tam Thế Minh Vương (Trailokya-vijaya-vidyarāja), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Đại Uy Đức Minh Vương (Yamāntaka-vidyarāja), chữ chủng tử là 猭 (HRĪḤ) Đại Tiếu Minh Vương (Mahāṭṭa-hāsa-vidyarāja), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Đại Luân Minh Vương (Mahā-cakra-vidyarāja), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Mã Đầu Minh Vương (Hayagrīva-vajra-vidyarāja), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Vô Năng Thắng Minh Vương (Aparājita-vidyarāja), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Bất Động Minh Vương (Acala-vidyarāja), chữ chủng tử là 詶 (HĀṂ) _Ở bên ngoài của Hoa Viện: 4 phương có 8 Cúng Dường.)4 Nội Cúng Dường ở 4 góc bên ngoài của Hoa Viện Kim Cương Hý (Vajra-lāsye), chữ chủng tử là 趌 (HOḤ) Kim Cương Man (Vajra-māle), chữ chủng tử là 輁 (TRAṬ) Kim Cương Ca (Vajra-gīte), chữ chủng tử là 輅 (GĪḤ) Kim Cương Vũ (Vajra-nṛtye), chữ chủng tử là 鉥 (KṚṬ).)4 Ngoại Cúng Dường ở 4 góc Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc Kim Cương Hương (Vajra-dhūpa), chữ chủng tử là 珆 (AḤ) Kim Cương Hoa (Vajra-puṣpa), chữ chủng tử là 湡 (OṂ) Kim Cương Đăng (Vajra-Āloka), chữ chủng tử là 輇 (DĪḤ) Kim Cương Đồ (Vajra-gandha), chữ chủng tử là 勺 (GAḤ).)4 Nhiếp Bồ Tát ở 4 phương: Đông, Nam, Tây, Bắc Kim Cương Câu (Vajrāṅkaśa), chữ chủng tử là 切 (JAḤ) Kim Cương Sách (Vajra-pāśa), chữ chủng tử là 猲 (HŪṂ) Kim Cương Tỏa (Vajra-sphoṭa), chữ chủng tử là 圳 (VAṂ) Kim Cương Linh (Vajrāveśa), chữ chủng tử là 趌 (HOḤ)
PHẬT NHÃN PHẬT MẪU BÁCH TỰ MINH _Phật Nhãn Phật Mẫu là Thần Biến của Đại Nhật Như Lai (Vairocanatathāgata) hoặc Thích Ca Như Lai (Śākya-muṇi-tathāgata). Mật Hiệu là Thù Thắng Kim Cương, Công Đức ấy rất lớn, ở trong Mật Giáo là Bộ Chủ của Phật Bộ, Mật Hiệu là Thù Thắng Kim Cương, chữ Chủng Tử là GA ( 丫 ) hoặc GAṂ ( 刃 ). Trong Đại Nhật Kinh Sớ nói rằng: An trí Phật Nhãn cũng là mẹ của Thích Ca Mâu Ni. Phương này dịch là Năng Tịch Mẫu, thường tác ưa thích nhìn thế gian, thân đoan nghiêm không có gì so sánh được, khắp thân có hào quang tròn, vui thích mỉm cười. Đây là Như Lai tùy loại hình sinh ra Tam Muội. Tam Muội này dùng chính Đại Từ Phổ Nhãn làm Thể, quán sát ứng với chúng sinh, dẫn lối lợi ích. Ánh sáng của Từ Nhãn (con mắt hiền từ) không có gì chẳng chiếu soi khắp, cho nên nói là ánh sáng trong sạch tròn trịa khắp Thể (biến thể viên tịch quang) Nhưng Du Chỉ Kinh nói Tôn ấy nên nhiếp thuộc Phật Đỉnh Bộ (Buddhoṣṇīṣakulāya) cùng với Nhất Tự Kim Luân (Ekākṣara-Uṣṇīṣa-cakra) đồng Thể, do Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) đã biến hiện ra mà điều đặc sắc nhất là dùng Tinh Tú làm quyến thuộc. Tu tập Pháp này có thể tiêu trừ tai nạn, kéo dài tuổi thọ, tăng trưởng Phước Thọ. Pháp tu Phật Mẫu Phật Nhãn chủ về Tức Tai hoặc Giáng Phục.
_Phật Mẫu Phật Nhãn Bách Tự Minh: 湡蒤湀吐弋唪屹亙伏亙平扒匡伏蒤湀吐弋唪珞弗扔凸沰呠乎伙成向鉏北佺伙矛向鉏末佺伙矛向狣平先鈲伙矛向屹楠帆鄑伙盲伏猌屹楠一愍鉏弋伙才柰漈兇乃冰狫成成成成旭矛丫圳屹楠凹卡丫凹蒤湀吐弋唪交伙彃弋蒤湀吐弋唪矛向亙扣屹亙伏屹玆猱勺 OṂ_BUDDHA-LOCANI SAMAYAM ANUPĀLAYA_ BUDDHA-LOCANI TVENA UPATIṢṬA DṚḌHO_ ME BHAVA SUTOṢYO_ ME BHAVA SUPOṢYO_ ME BHAVA ANURAKTO_ ME BHAVA SARVA SIDDHIṂ_ME PRAYACCHA SARVA KARMASU CA ME CITTAṂ ŚRĪYAṂ KURU_ HŪṂ HA HA HA HA HOḤ_ BHAGAVAṂ SARVA TATHĀGATA BUDDHA- LOCANI_ MA ME MUṂCA_BODHA-LOCANI BHAVA _ MAHĀ-SAMAYA- SATVA_ ĀḤ _ GAḤ _Dịch nghĩa là : Hỡi Phật Mẫu Phật Nhãn! Xin Ngài hãy giữ gìn lời thề của mình Xin Phật Mẫu Phật Nhãn hãy trú ngụ nơi con Làm cho con được kiên cố vững chắc Giúp cho con hoàn thành mọi nguyện cầu Thúc đẩy con tăng trưởng Trí Tuệ thanh tịnh với Tâm Đại Bi mà thành tựu tất cả Đồng thời làm cho Tâm của con được tinh khiết trong mọi hành động HÙM, HA, HA, HA, HA, HỐC Xin Đức Thế Tôn, tất cả Như Lai Phật Nhãn đừng bỏ rơi con! Hãy giúp con phát sinh được con mắt của Phật Đừng để con phân cách với Đấng Phật Mẫu Phật Nhãn Ngõ hầu thành tựu Đại Nguyện Hữu Tình ẮC_ GẮC! 27/03/2017.