Microsoft Word - No.1189

Similar documents
SBD HO TEN Ngày Sinh Sửa đổi DOAN THI AI DAO THI AN DO VAN AN DO XUAN AN LE

YLE Movers PM.xls

YLE Starters PM.xls

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

SBD HỌ TEN Ngày Sinh Sửa đổi NGUYEN VINH AI DO XUAN AN HOANG VAN AN LUU LE HONG AN

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 11 CTKM "SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN" DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 LE ANH THUY ,403 2 NGUYEN THI

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN 100 LẦN SOCIALBOOST PLUS THÁNG 8/2017 Họ và Tên LAI THUY DUONG NGUYEN THI THANH DUONG VU ANH NGUYEN THU HUYEN BUI HAI YEN NG

Mục lục 1.Chú ý an toàn 2.Danh sách các bộ phận 4~5 6 3.Chú ý trong thi công 7 4.Các bước thi công chính Chuẩn bị lắp đặt bồn tắm~lắp đặt bồn tắm (1)C

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PR

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

Danh Sách Trả Thưởng Chi Tiêu Đợt 1 (1/12/ /12/2018) STT TEN_KH SO_THE GIẢI HOÀN TIỀN 1 NGUYEN THI SEN XXXXXX0125 1,000,000 2 DOAN HUONG G

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

N5 SBD HO TEN Ngày Sinh 0001 HOANG VAN AN LUU LE HONG AN NGUYEN CONG AN NGUYEN DINH NGAN AN

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM No. Class: Starter 1 Name RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR

Movers PM.xlsx

SBD HO N5 TEN NGAY SINH BUI NGOC AN HOANG THI NHI AN HOANG THI UT AN NGUYEN BINH AN

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER 1 SCHOOL YEAR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Date of issue: Ja

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

YLE Movers PM.xls

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Elementary 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROG

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Upper-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YE

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Flyers 1 RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR 2015

Họ tên Quà tặng Điện thoại Ngày TRINH ANH VIET 20, xxxx555 3/3/2017 9:00 NGUYEN CAM TU 20, xxxx057 3/3/2017 9:00 DO THI HONG DIEP 500,000

N5 SBD HỌ TEN NGAY SINH DUONG QUOC AI CHU MINH AN NINH VAN AN PHAM THI THUY AN

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 Name Speaking Listening Grammar RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL

NO CIIOONG THUONG NIEN NAM 2017 DAI H(.M DONG COn Vietcombank ran HANiOf-JMCP DAI THlTONG VIET NAM C0NG HOA XA HOl CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tur do

KET for Schools_ August xls

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers 2.1 Name Speaking RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR List

Danh Sách Trả Thưởng Thẻ Mở Mới Đợt 1 (01/12/2018 tới 31/12/2018) STT TEN_KH SĐT Giải Hoàn tiền 1 TRAN KHANH LINH 096xxxxx104 1,000,000 2 NGUYEN NGOC

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Starters RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLIS

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: TOEFL Beginner 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR 2

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI TRI ÂN CTKM GỬI TIỀN TRÚNG TIỀN STT Tên Chi nhánh Tên Khách hàng Trị giá giải thưởng VND 1 Sở giao dịch NGUYEN QUANG H

Bốn bài thi của Phó đại sĩ

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc S6: /9 5 /GD&DT Khanh San, ngay 03 thdng

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

GIẢI TƯ Tên khách hàng Mã dự thưởng Chi nhánh NGUYEN THI HEN NHCT CHI NHANH 9 LE DINH TAM NHCT SAM SON HUA THANH PHONG NHCT CA

MM CBTT/SGDHCM-06 (Ban hanh kern theo Quyit dinh so 07/2013/QD-SGDHCM ngay 24/07/2013 cua TGD SGDCK TPHCMvi Quy chi Cong bs thong tin tai SGDCK TPHCM)

Final Index of Viet Ad Person.xls

TIEM LUC CAN BANG-BAOVE SINH THAI VA PHAT TRIEN NONG THON QUA XAY DUNG HE THONG CHAN NUOI GIA CAM DAC SAN TAI VIETNAM

Tinh Tan Yeu Chi 3

DANH SÁCH 200 KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI NHÌ STT ID KHÁCH HÀNG HỌ TÊN KHÁCH HÀNG HO THI MY QUYEN NGUYEN THANH VINH LAM QUA

Pháp Luân Đại Pháp Nghĩa Giải

CONG TY CO PHAN DAu TU san XUAT VA THUONG MAl SEN VIET GROUP.. CHUONG TRINH DAo TAO eo BAN

BAN CHAP HANH TRUNG ITOOVG * BANG CONG SAN VIET NAM S6 42-CT/TW H** Noi, ngay 16 thdng 4 ndm 2010 CHI THI CUAB0CfflNHTRI -\ T r ve tiep tuc doi moi, n

Trời hoặc Rồng hoặc Quỷ Thần.. cần nên tu học, một lòng tinh cần gìn giữ không được xao lãng, về sau sẽ thành Phật _Lúc bấy giờ Đại Phẫn Nộ Kim Cang (

UBND TINH HA TINH S6 GIAO DUG VA DAG TAG So: /SGDDT-GDTrH V/v huong din cong tac pho bien, giao due phap luat quy 1/2015 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIE

_x0001_ _x0001_

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

Microsoft Word - Duoc Su_ready for print.doc

CHƯƠNG TRÌNH DẤU ẤN KHOẢNH KHẮC VÀNG Danh sách Chủ thẻ được Hoàn tiền Giải Giờ vàng STT BRANCH_NAME Số thẻ Tên KH Số tiền được hoàn 1 CHO LON XX

CONG TY CP NHI/A BINH MINH CQNG HOA XA HQI CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap -T ir d o - Hanh phuc NGHIQUYET Tp. H6 Chi Mink, ngay 20/4/2018 DAI HQI CO DONG



Microsoft Word - VIETFAIR's EXHIBITION SCHEDULE 2018 (Vietnamese Version) - update 28.9

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG ĐỢT 1 CHƯƠNG TRÌNH "HÀNH TRÌNH TỚI BRAZIL 2016 CÙNG THẺ TECHCOMBANK VISA" Giai đoạn 1: Từ 28/4/ /5/2016 STT GI

Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não

H

MA LỢI CHI THIÊN

KINH VÀO HỌC

Viện nghiên cứu Phật học

Giáo trình tư duy thơ hiện đại Việt Nam

kĩ nghệ thiên nữ <đpb>

UBND THANH PHO CAN THO TRUING DAI HOC KYTHUAT -CONG NGHE CANTHO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc QUY DINH To chuc thi,

Ban đầu, con tập dùng hạnh lắng nghe, để tư duy phân biệt tốt xấu, động tĩnh Sau đó tu tập quán chiếu vào tánh nghe không phân biệt, quên hẵn tiếng ng

So tay di cu an toan.indd

2

The Sutra of the Past Vows of Earth Store Bodhisattva

2. Quê quán 3. Tên họ 4. Chức tước 5. Lão tử với Khổng tử có gặp nhau không? Khổng tử có hỏi Lão tử về lễ không? 6. Lão tử có phải là Lão Lai tử không

* Tiểu kết chương CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ PHẬT GIÁO THỜI MINH MẠNG ( ) Đặc điểm Phật giáo thời Minh Mạng ( ).

Danh Sách Mã Dự Thưởng Chương Trình Bốc Thăm May Mắn Tháng 6/2018 Mã số dự thưởng cho Khách hàng tham gia chương trình bốc thăm may mắn tháng 6/2018 L

Ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

2 汉语和越南语形容词的体 Trí thông minh về vận động (bodily/kinesthetic): Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua cách vận động và sử

TỔNG QUAN KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN Nguyễn Minh Tiến biên soạn Phát hành theo thỏa thuận giữa Công ty Văn hóa Hương Trang và tác giả. Nghiêm cấm mọi sự sa

GU285_VNM_Cover.indd

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

hùng của dân tộc. Đây là một chấm son trên lịch sử dân tộc nói chung, Phật giáo Việt Nam nói riêng. Phật giáo là giáo lý giác ngộ chân thật, đó là một

TONG CONG TY BIEN LI/C MIEN BAC CONG TY BIEN LU~C HA TINH CONG HOA XA H 0I CHU NGfflA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc So: J b /PCHT-TC& NS V/v th

Eyes of Compassion Relief Organization Ngày Nhận Check Date Tỉnh bang Province USD CAD VND Người Đóng Góp - Benefactor Chuyển tiền 16/01/2017 Transfer

Microsoft Word - GKPH I net.doc

Welcome To Kindergarten VIETNAMESE 2016.indd

KINH A - DI - ĐÀ DAO TẦN TAM TẠNG PHÁP SƯ CƯU-MA-LA-THẬP DỊCH ĐOÀN TRUNG CÒN - NGUYỄN MINH TIẾN Việt dịch và chú giải NGUYỄN MINH HIỂN hiệu đính Phát

Số 76 Bản Tin Thế Đạo ngày

Bí quyết niệm Phật tu tâm của pháp sư Sơn Ðường

Phat giao - Tran Trong Kim.indd

Phat giao - Tran Trong Kim.indd

2015 Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc thuộc VEPR (VCES) Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gi

BO CONG AN CONG HOA XA HOI CHTJ NGHIA VIET NAM Boc lap - Tu 1 do - Hanh phiic S6: 213 /TTr-BCA-A61 Ha Not, ngay 26 thdng 6 ndm 2013 TO? TRINH ^ f Ve d

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUG VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET Boc lap - Ty do - Hanh phiic NAM S6:^^0 /KH-GD&DT Khdnh San, ngay2, ^ th

Đại Việt Quốc Tổng Lãm Đồ (ĐVQTLD)

I CONG TY CP DAU Tir THUONG MAI SMC CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu- do - Hanh phuc So: 1 3 /2016/SMC TPHCM, ngay 12 thang 01 nam 2016

PwC 2

Microsoft Word _09_04__DS_08__Part_1_Bai_So_00_09_Nghien_Cuu_Bien_Khao_Editing_OK.doc

Microsoft Word - Sachvck1.doc

TUYÊN NGÔN KHAI ĐẠO CỦA ĐỨC CAO ĐÀI Ebook được làm theo Ấn-Bản phổ biến trên Website của daocaodai.info. Mọi góp ý, đề nghị bổ túc, sửa đổi những sơ s

Đại cương duy thức học

Transcription:

Mật Tạng 3_ No.1189 (Tr.820_Tr.826) PHẬT NÓI KINH NGHĨA TÊN CHÂN THẬT TỐI THẮNG CỦA VĂN THÙ BỒ TÁT (Ārya-mañjuśrī-nāma-saṃgīti) Hán dịch: Quang Lộc Đại Phu Đại Tư Đồ_Tam Tạng Pháp Sư SA LA BA phụng chiếu dịch Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH _Nam mô Văn Thù Bồ Tát (NAMO MAṂJUŚRĪ BODHISATVA) _Cát Tường Trì Kim Cương Hay điều kẻ khó phục Dũng mãnh thắng ba cõi Tự Tại Bí Mật Chủ Mắt như cánh sen xanh Khuôn mặt như hoa sen Cầm nắm chày Kim Cương Dùng tay ném, lại ném Hóa hiện nhóm Tần My (Bhṛkuṭi) Vô biên Chấp Kim Cương (Vajra-dhāra) Cũng có giáng Ma ác Uy mãnh rất đáng sợ Phóng ánh lửa chày lớn Ném vứt chày Kim Cương Đại Bi, Đại Trí Tuệ Phương tiện lợi quần sinh Hoặc vui mừng hớn hở Hoặc hiện tướng phẫn nộ Đều tuân theo Phật Giáo (sự dạy bảo của chư Phật) Đến chỗ của Thế Tôn Đỉnh lễ Bạc Già Phạm (Bhagavaṃ: Thế Tôn) Như Lai Chính Đẳng Giác Chắp tay, Tâm cung kính Ngồi xổm rồi bạch rằng: Biến Chủ! Nguyện thương lo Nhiêu ích cho chúng con Nên dùng lưới huyễn hóa Khiến cho chứng Bồ Đề (Bodhi) Các ngu si không Trí Phiền não khổ cuốn chìm Cũng vì nhóm như vậy Được chứng quả vô thượng _Thế Tôn! Điều Ngự Sư Thấu đạt Tam Ma Da (Samaya)

Các nhóm Căn, Tính, Dục _Trí Thân Bạc Già Phạm Đại Đỉnh Ngôn Từ Chủ Nơi Đại Trí sinh ra Đất Trí Tuệ Văn Thù Tuyên dương tên tối thắng Nghĩa vắng lặng sâu rộng Đại Pháp không gì bằng Đầu, giữa, cuối đều thiện (Kuśala) Phật quá khứ đã nói Phật vị lai sẽ nói Phật hiện tại nay nói Ba đời đều như vậy Đại Giáo: lưới huyễn hóa Tay Kim Cương giữ kín Vô lượng Chúng vui vẻ Nguyện xin tuyên Diệu Âm Phật nói lời bí mật Chúng con hay thọ trì Tâm quyết định bền chắc Chí thành Đẳng Chính Giác (Samyaksaṃbuddha) Vì diệt các phiền não Chặt trừ Trí ngu si Tùy thuận Cơ (căn cơ) sai biệt Nguyện nói Pháp tối thắng _Mật Chủ Kim Cương Thủ Ngưỡng bạch Thế Tôn xong Chí thành, rồi chắp tay Cung kính trụ trước mặt _Bấy giờ Thích Ca Phật (Śākya-muṇi buddha) Tối Thượng Lưỡng Túc Tôn Từ ở trong khuôn mặt Le lưỡi dài rộng lớn Tràn đầy trong ba cõi Giáng phục bốn chúng Ma Vì trừ nẻo ác nên Bày dung mạo mỉm cười Lại phát ra Phạn Âm (Brahma-ghoṣa) Vang khắp cả ba cõi Khen ngợi Bí Mật Chủ Đại Lực Kim Cương Thủ Ông dùng Tâm Đại Bi Rộng vì lợi quần sinh Ân cần khuyến thỉnh nói Tên nghĩa Trí Văn Thù Tịnh trừ các tội dơ Đại nghĩa lợi tối thượng _Khen rằng: Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi)!

Lành thay! Rất lành thay! Vì ông, Bí Mật Chủ Nay Ta sẽ khéo nói Một lòng nên lắng nghe _ Dạ vâng! Bạch Thế Tôn! _Bấy giờ, Thích Ca Phật Mở bày Pháp bí mật Trì Mật Minh Chú Chủng Quán Chiếu Tam Bộ Chủng Thế Xuất Thế Gian Chủng Biến Chiếu Thế Đại Chủng Đại Ấn Tối Thượng Chủng Ô Sắt Ni Sa Chủng Bên trên là phần TỰA, tính có 14 Tụng _Già Đà Ngôn Từ Chủ Lục Chủng Mật Chú Vương Bất Nhị Tương Ứng Sinh Tuyên nói Pháp Vô Sinh (Anutpāda dharma: Lý của Chân Như) A a (1) nhất y (2) ốt ô (3) y ái (4) ô áo (5) ám ác (6) 狣玅珂珌珈珅珫玿珇玾珃珆 A Ā I Ī U Ū E AI O AU AṂ AḤ _Tất-đề đỏa hột-lý đế (1) nhạ noa mục-lý đế la xá phổ đà (2) mẫu đà nang (3) đát-la đà cổ-la đế nang (4) 芛凹岝梫泒仕伉順捖屹穴凹蒤湑觡摵塶砉雯觡 STHITA HṚDI JÑĀNA-MŪRTE RASA-BHŪTA_BUDDHĀNĀṂ TRYADHVA VARTINĀṂ _Án, phộc nhật-la, đế sát-noa, đổ kha thế đát (1) bát-la nhạ noa mục-lý đà di (2) nhạ noa già da (3) phộc cát du-phộc la (4) a la bả tả nẵng, dã đế, na mô 輆向忝刊跲槊几琚叨渨泒伉瓻份泒矧乙傂名久湤捖唒捖悜畇左傂包矧休 OṂ_ VAJRA-TĪKṢṆA DUḤKHA-CCHEDA PRAJÑĀ-MŪRTAYE JÑĀNA- KĀYA VĀG-ĪŚVARA _ A RAPACANĀYA TE NAMAḤ Bên trên là cứu cánh của lưới huyễn hóa, tính có 3 Tụng _Như vậy, Bạc Già Phạm Bồ Đề, chữ A ( 唒 ) sinh Chữ A là tối thắng Chữ Đại Nghĩa vi diệu Nghĩa Đại Sinh, Vô Sinh Xa lìa nơi ngôn tướng Nhân (Hetu) âm thanh thù thắng Hay hiển các ngôn tướng

Đại Tham Đại Cúng Dường Chúng sinh đều vui vẻ Đại Sân Đại Cúng Dường Các phiền não, đại oán Đại Si Đại Cúng Dường Tâm si trừ ngu si Đại Phẫn Đại Cúng Dường Đại phẫn, đại oán hại Đại Dục Đại Cúng Dường Hay trừ các ái dục Đại Dục với Đại Lạc Đại Hỷ với Đại Nhiễm Đại Sắc với Đại Thân Đại Tướng với Đại Nhi Đại Danh Đại Quảng Bác Quảng Đại Mạn Trà La Cầm Đại Trí Tuệ Kiếm (cây kiếm Đại Trí Tuệ) Thắng Đại Phiền Não Câu (móc câu thắng đại phiền não) Đại Danh Đại Mỹ Dự Đại Quang Đại Minh Chiếu Trí khéo trì Đại Huyễn (Mahā-māya) Đại huyễn thành tướng nghĩa Đại Huyễn, vui tối diệu Đại Huyễn, Thí (Dāna: bố thí) huyễn hóa Đại Thí (Mahā-dāna) Tôn tối thượng Thi La (Śīla: Giới thanh lương) trì cực tốt Đại Nhẫn Nhục (Mahā-kṣānti) bền chắc Đại Tinh Tiến (Mahā-vīrya) dũng mãnh Đại Thiền (Mahā-dhyāna) trụ Chính Thọ (Samāpatti) Đại Bát Nhã (Mahā-prajñā) trì Thân (Kāya) Đại Lực (Mahā-bala), Đại Phương Tiện (Mahopāya) Đại Nguyện (Mahā-praṇidhāna), biển Đại Trí (Mahā-jñāna) Đại Từ (Mahā-maitra) Tính vô lượng Đại Bi (Mahā-kāruṇa) thân thù diệu Bát Nhã đủ Đại Trí Đại Phương tiện khéo léo Đại Thần Biến, Đại Lực Cứng mạnh rất mau chóng Đại Thần Biến tràn khắp Đại Lực, Đại Oán Địch Phá nát núi Tam Hữu (Dục Giới, Sắc Giới, Vô Sắc Giới) Cầm nắm chày Kim Cương Uy mãnh, rất cứng mạnh Đại Bố (Mahā-bhairava) làm đáng sợ Tôn Giả Tối Thắng Chủ Thượng Sư Mật Chú Tôn An trụ Lý Đại Thừa (Mahā-yāna) Lý Đại Thừa tối thắng

Bên trên là Tam Thập Thất Bồ Đề Mạn Trà La Tán Kim Cương Bồ Đề Tâm bát thập lục danh tính có 24 Tụng _Đại Tỳ Lô Giá Na Đại Tịch Đại Mâu Ni Theo Đại Mật Chú sinh Lý Tính Đại Bí Mật Được mười Ba La Mật Trụ mười ba la Mật Tịnh mười Ba La Mật Lý mười Ba La Mật Thập Địa Tự Tại Tôn Mười Địa an ổn trụ Mười Trí thanh tịnh Ngã (Ātma: cái ta) Mười Trí tịnh (thanh tịnh) bền chắc Mười tướng nghĩa mười lợi Mâu Ni Thập Lực Tôn Vòng khắp thành lợi ích Đủ mười Đại Tự Tại Vô Thủy (không có khởi đầu) không hý luận Ngã với Chân Như (Tathatā) tịnh Chân Như với Thật Ngữ Như Ngữ, Bất Dị Ngữ Chẳng hai, nói không hai An trụ Chân Thật Tế (sự chân thật, Chân Như) Vô Ngã (Anātman), Sư Tử Hống (Siṃha-nāda: tiếng rống của sư tử) Chấn Ngoại Đạo, nẻo ác Đi dạo nơi nghĩa có Như Lai Tốc Tật Ý (Ý mau chóng của Như Lai) Thắng Thế Thắng Oan Thắng Đại Lực Chuyển Luân Vương Hơn trong Chúng chúng sư Chúng tôn Đại Tự Tại Đại Thế đều sùng trọng Đại Giáo không gì hơn Ngữ Chủ ngôn từ khéo Chủ Tể vô biên từ (lời văn) Lời thật (thật ngữ) diễn nghĩa thật Tuyên nói bốn Thánh Đế A Na Hàm (Anāgāmin) chẳng lùi Thanh Văn (Śrāvaka), Bích Chi Phật (Pratyeka-buddha) Tuy mọi loại sinh ra Đồng một tướng chân thật A La Hán (Arhat) dứt Lậu (Āsrava: tên gọi khác của phiền não) Cảnh Thắng Căn lìa Dục Vô Úy (Abhaya, hay Vaiśāradya: không có sự sợ hãi) được an vui Trong mát, không phiền não Viên mãn Minh Hạnh Túc (Vidyā-caraṇa-saṃpanna)

Thiện Thệ (Sugata), Thế Gian Giải (Loka-vid) Vô Ngã, chẳng chấp Ngã An trụ Lý hai Đế (Tục Đế và Chân Đế) Ra khỏi mé luân hồi Cần làm, đã làm xong Thuận một Trí sinh ra Đao Tuệ mà phá hoại Chính Pháp Chính Vương Quang (ánh sáng của Chính Pháp Chính Vương) Chiếu khắp nơi Thế Gian Pháp Vương Pháp Tự Tại Tuyên nói Đạo tối thắng Thành tựu các nghĩa lợi Lìa các tướng phân biệt Phân biệt Giới không tận Hiển Pháp Giới (Dharma-dhātu) vi diệu Đủ Phước (Puṇya) tu nhóm Phước Trí Tuệ xuất Đại Trí Chính Trí thấu Không (vô), có (hữu) Tu tập hai Tư Lương (Sambhāra) Thường hơn khắp (phổ thắng), tương ứng Ý Thiền Định (Dhyāna) vi diệu Bày thân tướng chẳng động Ba Thân (Pháp Thân, Báo Thân, Hóa Thân) Thắng Căn Bản (gốc rễ thù thắng) Chính Giác Tính năm Thân (5 loại thân Phật gồm có: Pháp Tính Sinh Thân, Công Đức Pháp Thân, Biến Hóa Pháp Thân, Hư Không Pháp Thân, Thật Tướng Pháp Thân) Vòng khắp Tính năm Trí (Đại Viên Kính Trí, Bình Đẳng Tính Trí, Diệu Quán Sát Trí, Thành Sở Tác Trí, Pháp Giới Thể Tính Trí) Năm Phật (Bất Động Phật, Bảo sinh Phật, Vô Lượng Quang Phật, Bất Không Thành Tựu Phật, Đại Nhật Phật), mão báu diệu Năm mắt (Nhục Nhãn, Thiên Nhãn, Tuệ Nhãn, Pháp Nhãn, Phật Nhãn) tịnh (trong sạch), không vướng Tăng trưởng các Chính Giác Các Phật Tử (Buddha-putra) tối thắng Trí chẳng sinh ba cõi (tam hữu) Pháp hay chặt luân hồi Kim Cương, một Tính thật Sinh làm Chủ hữu tình Hư không tự nhiên sinh Lửa Đại Tuệ, Đại Trí Ánh sáng lớn chiếu khắp Ánh sáng Trí rực rỡ Đuốc Đại Trí Thế Đăng (chỉ Đức Phật) Ánh sáng lớn Đại Uy Minh Vương (Vidya-rāja), Đại Thần Chú (Mahā-mantra) Mật Chú (Guhya-mantra) nghĩa lợi lớn Đại Đỉnh (Mahoṣṇīṣa) Đỉnh (Uṣṇīṣa) hiếm có Hư không hiện mọi tướng

Chư Phật, Tính Vô Ngã Mắt Cụ Thế Hoan Hỷ Tăng trưởng mọi loại Sắc (Rūpa) Cúng tán Đại Tiên Tôn Trì Mật Chú ba Bộ Bất Không Quyến Sách Thắng (Amogha-pāśa vijaya) Cầm giữ Kim Cương Sách (Vajra-pāśa: sợi dây Kim Cương) Kim Cương Câu (Vajrāṃkuśa: móc câu Kim Cương), Đại Sách (Mahā-pāśa: sợi dây lớn) Bên trên là Tỳ Lô Giá Na Phật Mạn Trà La Tán Thanh Tịnh Pháp Giới Trí Nhất Bát Bách Danh tính có 24 Tụng, khiến ba câu _Năng Bố Kim Cương Bố (Vajra-bhairava) Phẫn Nộ Vương (Krodha-rāja) sáu mặt Sức sáu mắt, sáu tay Tướng xương, nanh bén nhọn Tướng Đại Tiếu (Mahā-hāsa) trăm mặt (100 khuôn mặt) Diệm Ma Đắc Ca Vương (Yamāntaka-rāja) Sức (Bala: lực, sức mạnh) Kim Cương đáng sợ Tên (Yaśa: danh tiếng) với Tâm (Hṛdaya: trái tim) Kim Cương Bụng Đại Huyễn Kim Cương (Mahā-māya-vajra) Kim Cương Chủ (Vajrādhipati) hay sinh Kim Cương Tạng (Vajra-garbha), Hư Không (Ākāśa-garbha: Hư Không Tạng) Bất Động (Acala), Nhất Kế Tôn (Ekajaṭā-nātha) Thân khoác da voi lớn Tiếng ha ha, đại ác (tiếng hứ hứ, tiếng đại bố đại tiếu gầm rống) Kim Cương Hỷ (Vajra-sādhu): tiếng cười Kim Cương Đại Bồ Tát (Vajra-bodhisatva mahāsatva) Kim Cương Vương (Vajra-rāja): Đại Lạc Kim Cương Tướng (Vajra-sena): Đại Hỷ Kim Cương Chú (Vajra-mantra): hồng hồng (HŪṂ HŪṂ) Cầm giữ Kim Cương Tiễn (mũi tên Kim Cương) Kiếm bén chặt phiền não Kim Cương, Kim Cương Tướng Kim Cương phá quân khác Mắt Kim Cương sáng rực Tóc bén nhọn rực sáng Tuôn mưa Đại Kim Cương Mắt Kim Cương: trăm mắt Thân đủ lông Kim Cương Lông Kim Cương khắp thân Móng Kim Cương bén nhọn Tạng Kim Cương, da bền Tóc Kim Cương thù thắng Kim Cương Diệu trang nghiêm Tiếng lớn ha ha tra (HA HA AṬṬA) Tiếng Kim Cương sáu chữ

Âm thanh lớn Văn Thù Tràn khắp cả ba cõi Cho đến Hư Không Giới Âm thanh rất thù thắng Bên trên là Bất Động Phật Mạn Trà La Tán Đại Viên Kính Trí Thất Thập Nhất Danh tính có 10 Tụng _Vô Ngã, Tính Chân Như Thật Tế (Bhūta-koṭi: Lý Thể của Chân Như) không văn tự Đàm Không (bàn về sự trống rỗng) Đại Ngưu Vương Âm Đại Pháp sâu rộng Thổi cái loa Pháp lớn ((Mahā-dharma-śaṅkara: Đại Pháp Loa) Đánh Kiện Trĩ Pháp lớn (Mahā-dharma-ghaṃṭa) Chẳng trụ ở Niết Bàn (Nirvāṇa) Mười phương đánh trống Pháp (Dharma-duṇḍubhi: Pháp cổ) Không sắc hiện diệu tướng Ý sinh mọi loại Sắc Mọi Sắc: ánh sáng lành (cát tường quang) Hiện ảnh tượng không sót Trụ Thánh Đạo (Ārya-mārga) tối thắng Dựng lập phướng Pháp lớn (Mahā-dharma-ketu, hay mahā-dharma-dhvaja) Ba cõi: thân Đồng Tử Người già, tướng Thế Chủ Hoặc ba mươi hai tướng Đoan nghiêm hơn ba cõi Thấu đạt Thế Gian Sư (thầy của Thế Gian) Thế Gian Sư không sợ Vì đời làm chỗ dựa Cứu giúp như Vô Thượng Thọ Dụng Hư Không Tạng (Saṃbhoga-ākāśa-garbha) Biển Nhất Thiết Trí Trí (Sarva-jñā-jñāna) Bửa phá trứng Vô Minh Tồi hoại lưới sinh tử Tịnh trừ các phiền não Vượt thoát biển Luân Hồi Đội mão Trí Quán Đỉnh (Jñāna-abhiṣeka) Trang nghiêm Chính Đẳng Giác Chặt trừ ba loại khổ Được ba loại Giải Thoát Xa lìa tất cả chướng Trụ Tính như hư không Vượt khỏi dơ phiền não Ba đời đồng như thế Các chúng sinh, Rồng lớn (Mahā-nāga: đại long) Hiện đỉnh núi Công Đức Giải thoát các phiền não Thắng trụ lối hư không (hư không đạo) Cầm báy Đại Như Ý

Tối thượng trong mọi báu Rộng lớn thành Kiếp Thụ (Kalpa-vṛkṣa: cây Như Ý) Đại Hiền Bình (Mahā-pūrṇa-ghaṭa, hay Mahā-bhadra-kaśala) tối thượng Nhiêu ích các chúng sinh Tùy nghi (tùy thuận nơi thích hợp với căn tính của chúng sinh) mà lợi lạc Tịnh thông, Phi Tịnh thông Ba Giải Thoát [Trīṇi-vimokṣa-mukhāni: gồm có Không (Sūnya), Vô Tướng (Animitta), Vô Nguyện (Apraṇihita)] khéo léo Công Đức thông, Pháp thông Lợi tốt lành rộng lớn Tốt lành (cát tường) rất tốt lành Danh tiếng khen tốt lành Ngưng dứt, mừng hớn hở Đại Khánh với Đại Lạc Cung kính mà phụng sự Vui xưng Đại Cát Tường Đại Thí Tối Thắng Tôn Vi diệu chịu quy y Dọa nạt oán tối thượng Tiêu trừ các kinh sợ Thi Khí Thất Kham Ni (Śikhi-śikhaṇḍī: mão tóc trên đỉnh đầu) Hoặc Chi Lộ (Cīru: an bày) rũ tóc Năm mặt, năm Đỉnh Kế (5 búi tóc trên đỉnh đầu) Năm búi tóc buộc hoa Viên Đỉnh Đại Cần Tức Trì Phạm Hạnh (Brahma-caryā) tối thượng Hết khổ, Đại Khổ Hạnh Tịnh trụ Kiều Đáp Ma (Gautama) Phạm Hạnh biết Phạm Hạnh Niết Bàn chứng Phạm Hạnh Lìa trói buộc, thoát thân Tính vắng lặng giải thoát Chứng Niết Bàn tịch diệt Mau được Diệu Viên Tịch Quyết chặt bờ khổ vui Xa lìa hẳn các Dục Không thắng, không gì bằng Không hiển cũng không vướng Chẳng đổi, tùy dụng biến Mầm nhỏ nhiệm Vô Lậu (Anāsvaraḥ: không còn phiền não) Không bụi, lìa bụi, tịnh (trong sạch) Lìa lỗi, không lỗi lầm Khéo giác ngộ Phật Tính (Buddhatā) Thông đạt Nhất Thiết Trí (Sarva-jñā) Vượt qua Thức Pháp Tính Trí không hai, quán sát Viên thành không phân biệt Chính Giác Hạnh ba đời

Chính Giác không đầu cuối Tối Sơ (thời kỳ rất sớm) Phật không Nhân (Hetu) Một mắt Trí thanh tịnh Thân Diệu Trí (của) Như Lai Đại Thuyết tự tại nói Thắng Thuyết nói Pháp Vương (Dharma-rāja) Vô Thượng không gì sánh Vô Thắng Sư Tử Hống Quán khắp đều vui mừng Vầng Uy Quang thù thắng Diệu Quang, tướng Cát Tường Tay tỏa sáng rực khắp Làm Thầy Đại Lương Y Hay trừ các bệnh khổ Cũng là cây thuốc tốt (diệu dược thụ) Đối trị các bệnh oán Đoan nghiêm vượt ba cõi Tinh Tú Mạn Trà La Vòng khắp cõi mười phương Dựng khắp phướng Pháp lớn Với giương dù lọng lớn Từ Bi làm Đạo Trường Múa hoa sen cát tường Che khắp lọng báu lớn Uy Quang lớn của Phật Trì các thân Chính Giác Chư Phật rất tương ứng Chư Phật đồng một Giáo (Śāstra: sự dạy bảo) Kim Cương Bảo quán đỉnh Chúng Bảo Tự Tại Chủ Thế Gian Tự Tại Chủ Các Chấp Kim Cương Tôn Đại Tâm của chư Phật Trụ nơi Tâm chư Phật Đại Thân của chư Phật Cũng là lời chư Phật Kim Cương Nhật (Vajra-sūrya): Đại Minh Kim Cương Nguyệt (Vajra-candra): Tịnh Quang Lìa nhóm Tham, Đại Tham Mọi Sắc sáng rực rỡ Chính Giác ngồi Kiết Già Trì Pháp Phật Thắng Nghĩa (nghĩa thù thắng của chư Phật) Chính Giác Liên Hoa Sinh Nhiếp trì Biến Tri Tạng Trì các Huyễn Hóa Vương Trì Minh Đại Giác Vương Kim Cương Kiếm (Vajra-khaḍga) Đại Lợi Chữ thanh tịnh tối thắng

Đại Thừa chặt phiền não Đại Khí Kim Cương Pháp Nghĩa Kim Cương thâm sâu Kim Cương Tuệ liễu nghĩa Viên mãn Ba La Mật (Pāramitā) Phật Địa (Buddha-bhūmi) làm trang nghiêm Pháp Vô Ngã thanh tịnh Trăng Trí (Jñāna-candra: Trí Nguyệt) sáng thù thắng Lưới Đại Cần Huyễn Hóa Chủ trong tất cả Giáo Tòa Kim Cương (Vajrāsana) tối thắng Giữ hết các Trí Thân (Jñāna-kāya) Đại Phổ Hiền (Mahā-samnta-bhadra): Diệu Tuệ Địa Tạng (Kṣiti-garbha): Trì Thế Chủ Chư Phật: Đại Pháp Tạng Hóa Luân (Sādya-cakra: bánh xe giáo hóa chúng sinh) trì mọi loại Các Tính, Tối Thắng Tính Các Tính trì tự tại Mọi nghĩa Pháp Vô Sinh Trì Tự Tính các Pháp Đại Tuệ khoảng sát na Hiểu rõ tất cả Pháp Hiện chứng tất cả Pháp Năng Nhân (Śākya) Chân Thật Tế An trụ Tính thanh tịnh Thành Chính Đẳng Chính Giác (Samyaksaṃbuddha) Tất cả Phật hiện tiền Ánh sáng lửa Đại Trí Bên trên là Vô Lượng Thọ Phật Mạn Trà La Tán Diệu Quán Sát Trí Nhị Bách Nhất Thập Ngũ Danh tính có 42 Tụng _Tùy thân thành Diệu Nghĩa Tịnh trừ các nẻo ác Cứu Chư Quần Sinh Tôn Độ thoát các chúng sinh Riêng phá trận phiền não Tồi hoại Mạn (Māna: kiêu căng) ngu si Trí Thắng trì cát tường Giữ bền tướng đáng sợ Vận động trăm cánh tay Nhấc chân, tướng múa đạp Trăm cánh tay cát tường Múa vòng khắp hư không Hoặc dùng một chân đè Hết bờ mé Kim Luân Hoặc duỗi một ngón chân Che khắp cõi Phạm Thiên Pháp một nghĩa, không hai

Pháp Thắng Nghĩa không hoại Mọi loại nhóm Biểu Sắc (đi, đứng, ngồi, nằm, lấy, bỏ co, duỗi hiển nhiên có thể biểu thị nơi con người, cho nên gọi là biểu sắc) Tâm (citta) Thức (Vijñāna) đều tương tục Nơi Tướng có (hữu tướng), Tính rỗng (không tính) Hai loại nhiễm dính Tâm Buông lìa nhiễm ba cõi Thành Đại Lạc (mahā-sukha) ba cõi Giống như mây trong sạch Như trăng sáng mùa Thu Như mặt trời mới mọc Móng, ngón: xích đồng quang (ánh sáng của đồng màu đỏ) Mão báu màu Đế Thanh (Indra-nīla-muktā: viên ngọc báu màu xanh) Tóc báu rất xanh biếc Ma Ni Cát Tường Quang (ánh sáng cát tường của viên ngọc Ma Ni) Trang nghiêm Hóa Thân Phật (Nirmāṇa-kāya buddha) Chấn động trăm Thế Giới Thần Túc đủ Đại Lực Chính niệm trì Tự Tính Niệm trụ Chính Định Vương Bảy Giác (Sapta-bodhyaṅgāni: 7 Giác Chi) diệu hoa hương Biển Công Đức Như Lai Biết rõ tám Thánh Đạo (Aṣṭa-ārya-mārga) Thành Chính Đẳng Giác Đạo (Samyakṣaṃbuddha mārga) Tất cả loại chúng sinh Không dính như hư không Sinh trong Ý chúng sinh Mau ứng Ý hữu tình Biết rõ các căn, cảnh Đoạt các Ý hữu tình Thấu nghĩa thật năm Uẩn (Pañca-skandha) Thấy năm Uẩn thanh tịnh An trụ mé Xuất Sinh (từ trong thức ăn của mình trích ra một phần thức ăn cho chúng sinh) Khéo léo mà Xuất Sinh Trụ hướng Xuất Sinh Đạo Bày khắp Pháp Xuất Sinh Nhổ mười hai cành rễ (Dvāda-śāṅga: Lược xưng 12 Duyên Khởi, tức 12 nhân duyên) Mười hai tướng thanh tịnh Tướng nghĩa bốn Thánh Đế Tám Trí (Khổ Pháp Trí, Khổ Loại Trí, Tập Pháp Trí, Tập Loại Trí, Diệt Pháp Trí, Diệt Loại Trí, Đạo Pháp Trí, Đạo Loại Trí) theo Giác (Bodhi) sinh Nghĩa mười hai chân thật Thật Tính mười sáu Tướng Tướng mười hai Chính Giác Chư Phật đều biết rõ Chư Phật biến hóa Thân

Hiện ra vô lượng số Mỗi niệm đều hiện chứng Sát na rõ các nghĩa Mọi loại Phương Tiện Thừa (Upāya-yāna) Vì lợi hữu tình nên Tuy nói Pháp ba Thừa (Trīṇi-yānaṇi: gồm có Thanh Văn Thừa, Duyên Giác Thừa, Bồ Tát Thừa) Trụ Quả (Phala) chỉ một Thừa (Eka-yāna: tức Phật Thừa) Phiền Não Giới thanh tịnh Trừ hết các Nghiệp Giới Đã vượt các biển khổ Tương ứng hành (Saṃskāra) đã sinh Phiền Não (Kleśa), Tùy Phiền Não (Upakleśa) Tập Khí (Vāsana) chặt trừ hết Đại Bi, Trí, phương tiện Có nghĩa lợi hữu tình Chặt trừ nghĩa các Tưởng (Saṃjñā) Các Thức (Vijñāna) Pháp (Dharma) diệt hết Duyên các Ý chúng sinh Thấu đạt Tâm chúng sinh An trụ Ý chúng sinh Tủy Tâm ấy hướng vào Đầy đủ Ý chúng sinh Khiến chúng sinh vui vẻ Thành tựu xong không loạn Xa lìa các hiểu lầm Ba nghĩa, Trí không nghi Mọi nghĩa, Tính ba Đức Nghĩa năm Uẩn, ba thời Một niệm hay phân biệt Sát na chứng Bồ Đề Trì Tự Tính chư Phật Không thân, thân diệu thân Hiểu rõ thật tế Thân Hiện ra các sắc tượng Phướng Đại Bảo Như Ý Bên trên là Bảo Sinh Phật Mạn Trà La Tán Bình Đẳng Tính Trí Nhất Bách Tứ Danh tính có 24 Tụng _Chư Phật đều thấu đạt Vô Thượng Đại Bồ Tát Đại Chú lìa văn tự Đại Chú ba loại Tính Sinh ra nghĩa Mật Chú Đại Điểm (chấm lớn) lìa văn tự Đại Không (Mahā-śūnya) môn năm chữ Viên Điểm Không (phần trống rỗng của chấm lớn) trăm chữ Tất cả Tướng, Phi Tướng

Mười sáu, nửa nửa điểm Không chi, vướn toán số Trụ trên bốn Tĩnh Lự (tứ Thiền) Thông đạt, định chi phần Biết rõ Nhân (Hetu) gốc Định (Định bản) Tam Muội Thân (Samaya-kāya) tối thượng Thọ Dụng Thân (Saṃbhoda-kāya) tối thắng Hóa Thân (Nirmāṇa-kāya) lại cũng thế Trì Phật Biến Hóa Tính (tính biến hóa của Phật) Tràn khắp mười phương giới Hóa độ các hữu tình Hết thảy Thiên Trung Thiên Thiên Chủ, Phi Thiên Chủ Trường Sinh Thiên Chủ Sư Giáng Ma Đại Tự Tại Vượt khỏi nạn ba cõi Chỉ một Thiên Nhân Sư Danh tiếng khắp mười phương Làm Đại Pháp Thí Chủ Dùng hai Pháp Từ, Bi Làm giáp trụ bền chắc Cầm Kiếm Trí, cung tên Phá quân giặc phiền não Giáng phục Đại Ác Ma Trừ hết nạn bốn Ma (Catvāro mārāḥ: gồm có Uẩn Ma, Phiền Não Ma, Tử Ma, Thiên Tử Ma) Giáng phục các Ma Bộ (Māra-kulāya) Chính Giác cứu Thế Gian Ứng Cúng (Arhat) nên khen, lễ Luôn luôn nên gần gũi Cung kính nhận thừa sự Cúi lạy Tối Thượng Sư Một bước vượt ba cõi Lại tràn cõi hư không Ba Minh (Tri-vidya: gồm có Túc Mệnh Trí Chứng Minh, Sinh Tử Trí Chứng Minh, Lậu Tận Trí Chứng Minh) sạch không dơ Sáu đường (Ṣaḍ-gati: lục đạo gồm có Địa Ngục Đạo, Ngạ Quỷ Đạo, Súc Sinh Đạo, Nhân Đạo, Tu La Đạo, Thiên Đạo), nhóm sáu niệm (Ṣaḍ anusmṛtayaḥ: gồm có Niệm Phật, Niệm Pháp, Niệm Tăng, Niệm Giới, Niệm Thí, Niệm Thiên) Bô Tát Ma Ha Tát Thân thông siêu xuất gian Trí Tuệ đến bờ kia Trí chứng Tính Như Như Viên mãn Tự Giác Tha Đại Bổ Đặc Già La (Mahā-pudgala) Ví dụ chẳng thể kịp Nơi Trí chẳng thể biết Tối Thượng Thí Pháp Chủ

Tuyên bảy nghĩa bốn Ấn (Nhất Thiết Hành Vô Thường Ấn, Nhất Thiết Hành Khổ Ấn, Nhất Thiết Hành Vô Ngã Ấn, Niết Bàn Tịch Diệt Ấn) Trời, người chịu cung kính Dẫn lối Pháp ba Thừa Nghĩa thanh tịnh tối thượng Đại Hiền ba cõi chia Đầy đủ các Cát Tường Diệu Đức Thắng Cát Tường Bên trên là Hữu Nghĩa Thành Tựu Phật Mạn Trà La Tán Thành Sở Tác Trí Cửu Thập Ngũ Danh tính có 15 Tụng _Quy mệnh Kim Cương Đại Thắng Thí Quy mệnh Chân Như Thật Tế Lý Quy mệnh Đỉnh Lễ Không Tính Sinh Quy mệnh Vô Thượng Phật Bồ đề Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Sở Ái Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Sở Dục Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Hân Hỷ Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Đại Duyệt Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Chính Niệm Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Hỷ Tiếu Quy mệnh Đỉnh Lễ Phật Chính Ngữ Quy mệnh Đỉnh Lễ Chư Phật Tâm Quy mệnh Đỉnh Lễ Tùng Vô Sinh Quy mệnh Đỉnh Lễ Chư Phật Sinh Quy mệnh Đỉnh Lễ Hư Không Sinh Quy mệnh Đỉnh Lễ Trí Sở Sinh Quy mệnh Tối Thượng Huyễn Hóa Võng Quy mệnh Chư Phật Đại Hy Hý Quy mệnh Nhất Thiết Nhất Thiết Trí Quy mệnh Đỉnh Lễ Chính Trí Thân Bên trên là Kết Tán Đại Viên Kính Trí, Thanh Tịnh Pháp Giới Trí, Diệu quán Sát Trí, Bình Đẳng Tính Trí, Thành Sở Tác Trí như thứ tự đều có một Tụng _Này Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nay Ta nói nghĩa tên thanh tịnh tối thắng chẳng chung cùng của Văn Thù Trí Bồ Tát Ma Ha Tát (Maṃju-śrī- jñāna-bodhisatva mahāsatva), là thân Chân Thật Trí của các Thế Tôn tất cả Như Lai. Ông nên sinh Tâm tin hiểu Đại Vô Thượng Hoan Hỷ Thanh Tịnh. Hết thảy thân miệng ý mật chưa được cứu cánh thanh tịnh viên mãn với các địa vị, Ba La Mật Môn, tư lương Phước Trí. Người chưa hiểu rõ vị của nghĩa tối thượng thì khiến cho được hiểu rõ, người chưa được chứng thì khiến cho được chứng, cho đến tất cả Như Lai Pháp Tạng đều hay nhiếp trì. Thế nên, nay Ta phân biệt giải nói đều vì khai phát cứu cánh giải ngộ mà làm nhiếp nhận Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Ta dùng Pháp Tính vốn như thế của tất cả Bí Mật Chú, nơi Tính căn bản để làm nhiếp nhận. Bên trên là Công Đức của Luân đầu tiên tính có 12 câu Tụng

_Này Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nay ông nên biết nghĩa tên tối thắng, là ba Môn bí mật thân miệng ý thanh tịnh của Nhất Thiết Trí Trí. Chân thật hay chứng Đại Tam Ma Địa (Mahā-samādhi) của tất cả Như Lai Chính Đẳng Chính Giác, khéo vào Pháp Giới vô thượng của tất cả Như Lai, là sức giáng phục Ma của các bậc Thắng Thế, thành tựu Công Đức mười lực của Như Lai, đủ Thánh Giáo của các Pháp Nhất Thiết Trí, Nhất Thiết Chủng Trí. Thành tựu nhóm Phước Đức, Trí thanh tịnh viên mãn của chư Phật. Sinh ra tất cả các Đại Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác, mầm giống Thánh của ba Thừa. Cũng khiến cho Người, Trời an trụ các Bồ Tát Hạnh của Đại Thừa. Nhập vào Chính Thánh Đạo đều được giài thoát chẳng chặt đứt mầm giống của Phật. Lại hay tăng trưởng Bồ Tát, chúng Thánh điều phục Ngoại Đạo. Tồi hoại bốn Ma, nhiếp giữ chúng sinh, quyết định thành thục đồng quy về Thánh Đạo, Trụ Tam Ma Địa Hạnh, bốn Phạm Hạnh rồi ở Tâm Thiền Na (Dhyāna) trụ một cảnh, thành tựu nghiệp thân miệng ý của Du Già (Yoga). Cũng hay chặt đứt Phiền Não (Kleśa) căn bản với Tùy Phiền Não (Upakleśa). Liền hay lỉa sự cột trói, tất cả sự kết buộc. Giải thoát các Uẩn, ngưng các tán loạn, sinh ra vật dụng sinh sống cứu giúp khắp kẻ khốn khổ. Đóng cửa của nẻo ác, mở con đường giải thoát, chẳng hướng vào sinh tử luân hồi nữa. Chuyển bánh xe Pháp lớn (mahā-dharma cakra). Dựng lập cây phướng, lá cờ, cây phan, dù lọng Giáo Pháp chính đúng (Chính Giáo Pháp) của Như Lai. An trụ Pháp Giáo rộng lớn của Như Lai. Mau chóng thành tựu Môn Bí Mật Hạnh của tất cả Bồ Tát Lại hay hiểu biết rõ, siêng tu Tam Muội. Tất cả Bồ Tát tương ứng với Bát Nhã Ba La Mật Đa (Prajña-pāramitā) thấu tỏ Hạnh trống rỗng (Śūnya-caryā: Không Hạnh) không có hai của Trí Bồ Tát (Jñāna-bodhisatva). Được bốn Chân Đế, Thánh Trí hiện trước mặt. Một lòng an trụ bốn Chính Niệm Xứ cho đến viên mãn Công Đức của chư Phật. Bên trên là Công Đức của Luân thứ hai tính có 52 câu Tụng _Này Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nghĩa tên tối thắng này hay trừ nghiệp thân miệng ý, sự dơ bẩn của các tội ác của tất cả chúng sinh. Cũng hay xa lìa tất cả nẻo ác với chặt trừ tất cả nghiệp chướng, vĩnh viễn chẳng sinh trở lại nơi tám giòng chảy không có nhàn hạ, dứt trừ tám sự sợ hãi; phá các mộng ác, tất cả tướng quái dị. Tiêu diệt lưu nạn (nạn bị Tà Ma năn chận con người làm việc Thiện) của Chú Trớ, Quỷ Mỵ với lìa sự oán kết của tất cả chúng Ma. Tăng trưởng căn lành, Phước Đức, lợi ích. Chẳng lại tạm dấy lên sự tác ý chẳng đúng theo Lý (phi lý tác ý). Chặt trừ tất cả nhóm Kiến (Dṛṣṭi: cái thấy) Tăng Thượng Ngã Mạn (Abhi-māna: Tăng Thượng Mạn, cho rằng ta đã được Pháp Tăng Thượng (Aupacayika) rồi khởi tâm khinh thường người khác), Ngã Chấp (Ātma-grahā). Chẳng sinh tất cả sự lo buồn, khổ não. Cũng là Tâm Tạng của tất cả Như Lai, biết rõ Mật Hạnh (Guhya-caryā) của Bồ Tát như thật. Biết rõ thành các Thanh Văn, Duyên Giác, Hành Tướng Đại bí mật, Ấn, Minh Chú. Biết rõ nghĩa Pháp tối thắng như thật. Nhớ nghĩ chính đúng, biết chính đúng sinh Đại Trí Tuệ. Trụ An Lạc Hạnh, sắc đẹp, sức mạnh tự tại. Đắc được cát tường, an ổn, thanh tịnh, việc tối diệu thịnh. Được danh tiếng lớn, câu Kệ mỹ diệu xưng dương khen ngợi. Cũng hay tiêu trừ tất cả bệnh tật với đại khủng bố. Nếu lại có người muốn được thanh tịnh liền được thanh tịnh, muốn được tịnh trừ liền được tịnh trừ, muốn được giàu có liền được giàu có, muốn được cát tường liền được các tường, muốn được quy hướng thì làm nơi quy hướng. Kẻ chưa đắc Đạo khiến

cho được Đạo Vị. Người không có ai cứu giúp thì làm cứu giúp. Người không có ai che giúp thì khiến cho được che giúp. Muốn cầu cõi nước liền được cõi nước, muốn nơi nương cậy thì làm nơi nương cậy. Vượt qua biển sinh tử thì làm ghe thuyền. Hay trừ bệnh khổ làm Đại Y Vương. Nơi Pháp lấy bỏ làm Trí phân biệt, Cũng làm ánh sáng Trí chiếu phá bờ mé tăm tối ngu si của Ác Kiến (Mithyā-dṛṣṭi: Tà Kiến, đối với Chân Lý của các Pháp dấy lên kiến giải chẳng chính đúng) Văn Thù Trí Bồ Tát Ma Ha Tát giống như báy Như Ý tùy theo điều ham muốn lợi ích, tất cả đều khiến cho tròn đủ. Như thật biết rõ Nhất Thiết Trí Trí, đầy đủ năm loại mắt. Tu các Tài Thí, Vô Úy Thí, Pháp Thí, sáu Ba La Mật được bốn Vô Úy, an trụ mười Địa. Môn Đại Phước Trí Tạng Tam Ma Địa đều được viên mãn, như thật biết rỏ Pháp Tính không có hai, như thật biết rõ sự sai biệt của sắc tướng, như thật biết rõ mọi loại ức số sắc tướng thanh tịnh. Tự Tính của Như Lai thảy đều trống rỗng (Śūnya: không) Đây là nghĩa Pháp không có hai của nghĩa tên tối thắng. Nếu có thọ trì, hiển phát tức hay lợi ích cho tất cả chúng sinh, khiến lìa rừng rậm Tà Kiến, phiền não Bên trên là Công Đức của Luân thứ ba tính có 52 câu Tụng _Này Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nghĩa tên Nhất Thiết Như Lai Trí Thân tối thắng tôn trọng không có hai của Bạc Già Phạm Văn Thù Trí Bồ Tát Ma Ha Tát như viên ngọc Ma Ni lớn nơi đỉnh kế của Phật. Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện ưa thích tu tập thời y theo Môn Hạnh bí mật tối thắng này, mỗ ngày ba thời ghi nhớ, suy nghĩ nghĩa lý của Kệ, câu. Câu văn tròn trịa chính đúng, thọ trì đọc tụng không có các thác loạn. Chân thật biết Pháp vì người giải nói. Y theo mỗi mỗi tên gọi, mỗi mỗi quán sát kỹ lưỡng Trí Thân (Jñāna-kāya) của Văn Thù Bồ Tát. Trụ Hạnh Phổ Môn (Samanta-mukha-caryā), một lòng tin nhận, được Tâm Thắng Giải (Adhimokṣa), hiểu rõ nghĩa thù thắng tối thượng của các Pháp, chứng Trí không có ngăn ngại (Vô Ngại Trí), đều hay thấu đạt việc của ba đời kia với thời vô thủy. Lại được tất cả chư Phật với các Bồ Tát đi đến hiện trước mặt, sinh ra mở bày tất cả Pháp Môn. Tất cả chư Phật với các Bồ Tát dùng thân miệng ý nơi Tính căn bản, chân thật nhiếp nhận. Tất cả chư Phật với các Bồ Tát cùng nhau gia trì nhiêu ích nhiếp nhận. Được Biện Tài không có sợ hãi của tất cả Pháp, thông đạt hết thày các Pháp của Thanh Văn, Duyên Giác rồi hay quán chiếu Tự Tính Vô Ngã, điều phục các ác, hàng Đại Phẫn Nộ Vương, Chấp Kim Cương Cứu độ Thế Gian, làm lợi ích lớn. Hóa hiện mọi loại vô lượng thân tướng có ánh sáng lớn, đủ các Uy Lực. Lại hay thành tựu tất cả Chú Ấn, hiện chứng hết thảy Mật Chú, Minh Chú của Pháp Tam Muội Mạn Trà La (Samaya-maṇḍala). Các Đại Minh Vương, các loại Ma ác, Tần Na Dạ Ca (Vināyaka), các Ma Oán ác, Bát Đương Ky La Đại Vô Năng Thắng (Pratiyuṅgīra mahā-aparājita) ở trong ngày đêm thường theo vệ hộ Lại có Phạm Vương (Brahma), Đế Thích (Indra), Lỗ Đà La Thiên (Rudra), Na La Diên Thiên (Nārāyaṇa), Đồng Tử Thiên (Kumāra), Đại Tự Tại Thiên (Maheśvara), Ca Lý Để Ca (Kārttika), Đại Hắc Thiên (Mahā-kāla), Nan Để Kế Thuyết La Thiên (Nandikeśvara), Diệm Ma Thiên Vương (Yama), Thủy Thần (Varuṇa), Hỏa Thần (Agni), Tỳ Sa Môn Thiên Vương (Vaiśravaṇa), Hạ Lợi Đế Mẫu (Hārīti-mātṛ) cho đến chư Thần trong mười phương Thế Giới, ở trong ngày đêm thường sẽ vệ hộ Hoặc đi, hoặc đứng, hoặc ngồi, hoặc nằm, hoặc ngủ, hoặc thức (hoặc ở Thiền Định, hoặc ra khỏi Thiền Định) trong tất cả Thời thường sẽ vệ hộ.

Hoặc một mình ở nơi tụ hội náo nhiệt trong thành, hoặc ở thành của vua, tụ lạc, thôn ấp, nhà trống ở ngõ hẻm bờ ruộng, gian nhà ở ngã tư đường, núi, rừng, sông lớn, sông nhỏ, tất cả nơi cư trú hoặc sạch, hoặc dơ, các nơi phóng dật thường sẽ vệ hộ, thường được an ổn Lại có hàng Trời (Deva) Rồng (Nāga), Dạ Xoa (Yakṣa), Càn Thát Bà (Gandharva), Ca Lâu La (Garuḍa), Khẩn Na La (Kiṃnara), Ma Hầu La Ca (Mahoraga), Người (Manuṣa) với Phi Nhân (Amanuṣa) với các Tú (Nakṣatra), Diệu (Grahā), chúng Tập Chủ Mẫu, chúng bảy Mẫu Quỷ, chúng Dược Xoa Nũ (Yakṣī), chúng Tỳ Xá Già Nữ (Piśācī), tất cả Quỷ Mẫu. Nhóm chúng như vậy cùng các quyến thuộc tăng trưởng Thọ Mệnh, được Đại Cát Tường. Bên trên là Công Đức của Luân thứ tư tính có 19 câu tụng _Này Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nếu có người đối với nghĩa tên tối thắng này như báu Ma Ni lớn trên đỉnh kế của Phật, mỗi ngày ba thời, tinh tiến không có lười biếng, chuyên nhất thọ trì, viết chép, đọc tụng, chính niệm suy nghĩ Trí Thân đầy đủ sắc tướng của Văn Thù Bồ Tát Ma Ha Tát. Do sức này cho nên chẳng lâu mau thấy Hóa Thân (Nirmāṇa-kāya) của Bồ Tát, Lại được thấy chư Phật, Bồ Tát trụ trong hư không hóa hiện vô lượng mọi loại sắc thân. Đại Hữu Tình này chẳng bị rơi vào tất cả nẻo ác nữa, đương lai chẳng sinh vào chủng tộc hèn kém, chẳng sinh ở biên địa chẳng đủ các Căn. Lại nữa, chẳng sinh vào các nhà Tà Kiến, cũng chẳng thọ sinh vào cõi nước không có Phật. Khi sinh ra gặp nước Phật chẳng buông bỏ Chính Pháp, vĩnh viễn chẳng sinh vào trong cõi Trời Trường Thọ, chẳng sinh trong kiếp chiến đấu đói kém, chẳng sinh vào đời ác năm trược. Đời đời kiếp kiếp xa lìa nạn vua chúa, trộm cướp, oán đối. Chẳng sinh vào nơi nghèo túng với nơi khốn khổ. Chẳng nghe lời nói ác, khinh miệt, hủy báng. Đời đời kiếp kiếp sinh trong nhà hiền thiện, người tôn quý, viên mãn sắc tướng đầy đủ đoan nghiêm. Ở trong Thế Gian không có ai chẳng yêu kính. Phàm nơi sinh ra, người đều vui nhìn, nói lời thành thật được người tin nhận, được Túc Mệnh Trí, có quyến thuộc lớn, đủ đại tài phú tăng ích không tận, thảy đều đầy đủ Công Đức tối thượng, sáu Ba La Mật với Công Đức Tự Tính của Phương Tiện (Upāya), Nguyện (Praṇidhāna), Lực (Bala), Trí (Jñāna) thảy đều đầy đủ. Tu bốn Phạm Hạnh viên mãn đầy đủ. Chính Niệm, Chính Tri, nơi các nghị luận không có sợ hãi. Ngôn từ sáng rõ, biện tài không có ngăn ngại. Không có Tâm lười biếng, biết đủ, ít ham muốn, lại hay an ủi tất cả chúng sinh như A Xà Lê, Sư Trưởng không có cung kính khác. Thừa sự nghề khéo, kỹ nghệ, Thần Thông Trí Luận với Giáo Điển bên ngoài, hoặc văn hoặc nghĩa xưa kia chưa được nghe thì thảy đều thông đạt. Đủ Giới, thọ mệnh, các Hạnh thanh tịnh. Thường ưa thích xuất gia viên mãn, gần tròn đủ Nhất Thiết Trí, vĩnh viễn chẳng quên mất Tâm Đại Bồ Đề (Mahā-bodhi-citta). Lại chẳng hướng vào cảnh giới của Thanh Văn, La Hán, Duyên Giác. Bên trên là Công Đức của Luân thứ năm tính có 52 câu Tụng. _Này Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nghĩa tên tối thắng này có đầy đủ vô lượng vô biên Công Đức. Lại hay sinh ra vô lượng vô biên mọi loại nhóm Công Đức như vậy Kim Cương Thủ Chấp Kim Cương Bồ Tát Ma Ha Tát! Nếu kẻ trai lành chân thật thọ trì nghĩa tên tối thắng. Nên biết người này rốt ráo tư lương Phước Đức, Trí Tuệ. Mau chóng viên mãn Công Đức của chư Phật, chẳng lâu thành chứng A Nậu Đa La

Tam Miểu Tam Bồ Đề (Anuttara-samyaksaṃbuddhi: Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác) an trụ Thế Gian, chẳng Bát Niết Bàn (Parinirvāṇa: nhập vào Niết Bàn). Vì các chúng sinh khắp mười phương giới, dựng phướng Pháp lớn, đánh trống Pháp lớn, làm Đại Pháp Vương diễn nói Diệu Pháp vô thượng không có cùng tận. Liền nói Chú là: Bên trên tổng kết Công Đức của năm Luân. Án, tát lý-phộc đạt lý-ma (1) a bà phộc (2) sa-phộc bà phộc (3) vĩ thuật đà (4) phộc nhật-la, át a ám ác (5) bát-la cật-lợi đế, bà lý thuật đà (6) tát lý-phộc đạt lý-ma duệ đổ đà (7) tát lý-phộc đạt tha nga đa (8) nhạ na, ca da (9) mạn tổ thất lợi (10) bà lý thuật đế đà (11) mục bà đà duệ đế (12) a a (13) 輆屹浻叻愍唒矢砉辱矢砉砉忝唒哧哷庮渨邟凸悜共圩湀屹浻叻愍傂叫凹屹浻凹卡丫凹泒矧乙傂伐內冑悜共圩渻出觜悜叨份凸唒珆 OṂ_ SARVA DHARMA ABHĀVA SVABHĀVA VIŚUDDHA VAJRA_ A Ā ĀṂ AḤ_ PRAKṚTI PARIŚUDDHA, SARVA DHARMA YAD UTA, SARVA TATHĀGATA JÑĀNA-KĀYA, MAṂJUŚRĪ PARIŚUDDHI TĀM UPADAYETI A AḤ Án, tát lý-phộc đạt tha nga đa, hột-lý đà da (1) ha la, ha la (2) Án, hồng, hộtlý, bạc già phạm (3) nhạ na, mục-lý đế (4) bà tạt thấp-phạt la (5) ma ha bà tạt (6) tát lý-phộc đạt lý-ma (7) già gia noa (8) a ma lạt, tố bà lý thuật đế đát (9) đạt lýma đà đổ, nhạ na già lý-bà, a (10) 輆屹浻凹卡丫出傂祌捖祌捖輆猲猭傎丫圳泒矧伉順名久湤捖亙扣砉弋屹浻叻愍丫丫矧唒亙匡鉏悜共圩湀叻愍四加泒矧丫想猱 OṂ_ SARVA TATHĀGATĀYA-HṚDAYA HARA HARA_ OṂ HŪṂ HRĪḤ BHAGAVAṂ JÑĀNA MŪRTE VĀG-ĪŚVARA MAHĀ-VACA_ SARVA- DHARMA GAGANA-AMALA SUPARIŚUDDHA_ DHARMA-DHĀTU JÑĀNA- GARBHA_ ĀḤ _Bấy giờ, Cát Tường Kim Cương Thủ Vui mừng hớn hở rồi chắp tay Cúi lạy đỉnh lễ Bạc Già Phạm Thế Tôn Như Lai Chính Giác Đẳng Lại nữa, Tôn Giả Bí Mật Chủ Đại Kim Cương Thủ Phẫn Nộ Vương Đồng cùng với tất cả Đại Chúng Khen ngợi Bí Mật, nói lời này: Thế Tôn! Chúng con đều vui vẻ Lành thay! Lành thay! Hay khéo nói Từ Bi, lợi ích cho chúng sinh Thành tựu quả Chính Đẳng Bồ Đề Phật là Đại Đạo Sư Thế Gian Dẫn bày đều về đường giải thoát Tuyên nói Diệu Lý lưới huyễn hóa Đều là đạo thanh tịnh vi diệu Nghĩa thâm sâu Phương Quảng (Vaipulya) tối thượng Khắp vì Thế Gian làm lợi ích Đây là cảnh giới các Phật Thánh Tất cả Như Lai tuyên nói hết

Bên trên là câu Tụng phần Lưu Thông PHẬT NÓI KINH NGHĨA TÊN CHÂN THẬT TỐI THẮNG CỦA VĂN THÙ BỒ TÁT _Hết_ Lộ Hồ Châu, huyện Quy An, chùa Đại Từ Ẩn_ Trụ Trì Bạch Vân Tông Tông Nhiếp Trầm Minh Nhân vào Niên Hiệu Chí Đại, năm thứ hai, tháng 12, ngày 9_ Diên Khánh Ty Quan Hải Âm Đô Diên Khánh Sứ đặc biệt phụng Lệnh Chỉ của Hoàng Thái Tử đến Bạch Vân Tông ở Giang Nam đưa Kinh cho Trầm Tông mượn rồi quay về. Có Tối Thắng Chân Thật Danh Nghĩa Kinh, Phật Thuyết Đại Bạch Tản Cái Đà La Ni Kinh, Phật Thuyết Hoại Tướng Đà La Ni Kinh. Bản Kinh ấy khéo làm ra bản in ấn, đưa vào trong Đại Tạng Kinh rồi cho lưu thông. Cung kính sự kính biếu này chỉ có Hoàng Thái Tử Điện Hạ ở đời trước đã gieo trồng căn lành sâu, thông Phật Giáo. Kính tuân theo Lệnh Chỉ, y theo bản in khắc trên lưu truyền trong Thiên Hạ. Ngưỡng chúc Hoàng Đồ củng cố Phật Pháp lưu thông. Phàm có ai thấy nghe đồng quy về quả thiện lành. Chí Đại năm thứ ba, tháng 3, ngày Bạch Vân Tông Tông Nhiếp TRẦM MINH NHÂN kính ghi Hiệu chỉnh xong vào ngày 07/06/2016