Microsoft Word - Bac tri KINH THI_N SANH.doc

Similar documents
Mục lục 1.Chú ý an toàn 2.Danh sách các bộ phận 4~5 6 3.Chú ý trong thi công 7 4.Các bước thi công chính Chuẩn bị lắp đặt bồn tắm~lắp đặt bồn tắm (1)C

YLE Movers PM.xls

SBD HO TEN Ngày Sinh Sửa đổi DOAN THI AI DAO THI AN DO VAN AN DO XUAN AN LE

NO CIIOONG THUONG NIEN NAM 2017 DAI H(.M DONG COn Vietcombank ran HANiOf-JMCP DAI THlTONG VIET NAM C0NG HOA XA HOl CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tur do

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN 100 LẦN SOCIALBOOST PLUS THÁNG 8/2017 Họ và Tên LAI THUY DUONG NGUYEN THI THANH DUONG VU ANH NGUYEN THU HUYEN BUI HAI YEN NG

YLE Starters PM.xls

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

SBD HỌ TEN Ngày Sinh Sửa đổi NGUYEN VINH AI DO XUAN AN HOANG VAN AN LUU LE HONG AN

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 11 CTKM "SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN" DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 LE ANH THUY ,403 2 NGUYEN THI

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

YLE Movers PM.xls

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER 1 SCHOOL YEAR

Movers PM.xlsx

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

Danh Sách Trả Thưởng Chi Tiêu Đợt 1 (1/12/ /12/2018) STT TEN_KH SO_THE GIẢI HOÀN TIỀN 1 NGUYEN THI SEN XXXXXX0125 1,000,000 2 DOAN HUONG G

N5 SBD HO TEN Ngày Sinh 0001 HOANG VAN AN LUU LE HONG AN NGUYEN CONG AN NGUYEN DINH NGAN AN

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Upper-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YE

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM No. Class: Starter 1 Name RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR

SBD HO N5 TEN NGAY SINH BUI NGOC AN HOANG THI NHI AN HOANG THI UT AN NGUYEN BINH AN

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Elementary 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROG

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 Name Speaking Listening Grammar RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Flyers 1 RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR 2015

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Date of issue: Ja

Bốn bài thi của Phó đại sĩ

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers 2.1 Name Speaking RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR List

BAN CHAP HANH TRUNG ITOOVG * BANG CONG SAN VIET NAM S6 42-CT/TW H** Noi, ngay 16 thdng 4 ndm 2010 CHI THI CUAB0CfflNHTRI -\ T r ve tiep tuc doi moi, n

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

N5 SBD HỌ TEN NGAY SINH DUONG QUOC AI CHU MINH AN NINH VAN AN PHAM THI THUY AN

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: TOEFL Beginner 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR 2

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

KET for Schools_ August xls

CONG TY CO PHAN DAu TU san XUAT VA THUONG MAl SEN VIET GROUP.. CHUONG TRINH DAo TAO eo BAN

Họ tên Quà tặng Điện thoại Ngày TRINH ANH VIET 20, xxxx555 3/3/2017 9:00 NGUYEN CAM TU 20, xxxx057 3/3/2017 9:00 DO THI HONG DIEP 500,000

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc S6: /9 5 /GD&DT Khanh San, ngay 03 thdng

MM CBTT/SGDHCM-06 (Ban hanh kern theo Quyit dinh so 07/2013/QD-SGDHCM ngay 24/07/2013 cua TGD SGDCK TPHCMvi Quy chi Cong bs thong tin tai SGDCK TPHCM)

Danh Sách Trả Thưởng Thẻ Mở Mới Đợt 1 (01/12/2018 tới 31/12/2018) STT TEN_KH SĐT Giải Hoàn tiền 1 TRAN KHANH LINH 096xxxxx104 1,000,000 2 NGUYEN NGOC

Giáo trình tư duy thơ hiện đại Việt Nam

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI TRI ÂN CTKM GỬI TIỀN TRÚNG TIỀN STT Tên Chi nhánh Tên Khách hàng Trị giá giải thưởng VND 1 Sở giao dịch NGUYEN QUANG H

UBND TINH HA TINH S6 GIAO DUG VA DAG TAG So: /SGDDT-GDTrH V/v huong din cong tac pho bien, giao due phap luat quy 1/2015 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIE

GIẢI TƯ Tên khách hàng Mã dự thưởng Chi nhánh NGUYEN THI HEN NHCT CHI NHANH 9 LE DINH TAM NHCT SAM SON HUA THANH PHONG NHCT CA

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Starters RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLIS

Microsoft Word - VIETFAIR's EXHIBITION SCHEDULE 2018 (Vietnamese Version) - update 28.9

Welcome To Kindergarten VIETNAMESE 2016.indd

KINH VÀO HỌC


Final Index of Viet Ad Person.xls

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

TIEM LUC CAN BANG-BAOVE SINH THAI VA PHAT TRIEN NONG THON QUA XAY DUNG HE THONG CHAN NUOI GIA CAM DAC SAN TAI VIETNAM

CONG TY CP NHI/A BINH MINH CQNG HOA XA HQI CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap -T ir d o - Hanh phuc NGHIQUYET Tp. H6 Chi Mink, ngay 20/4/2018 DAI HQI CO DONG

CHƯƠNG TRÌNH DẤU ẤN KHOẢNH KHẮC VÀNG Danh sách Chủ thẻ được Hoàn tiền Giải Giờ vàng STT BRANCH_NAME Số thẻ Tên KH Số tiền được hoàn 1 CHO LON XX

Tinh Tan Yeu Chi 3

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não

So tay di cu an toan.indd

Ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

Pháp Luân Đại Pháp Nghĩa Giải

Microsoft Word - Duoc Su_ready for print.doc

Viện nghiên cứu Phật học

BO CONG AN CONG HOA XA HOI CHTJ NGHIA VIET NAM Boc lap - Tu 1 do - Hanh phiic S6: 213 /TTr-BCA-A61 Ha Not, ngay 26 thdng 6 ndm 2013 TO? TRINH ^ f Ve d

UBND THANH PHO CAN THO TRUING DAI HOC KYTHUAT -CONG NGHE CANTHO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc QUY DINH To chuc thi,

UBND TINH SON LA SO' GIAO DUC VA BAO TAO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ttr do - Hanh phuc S6: 1341/KH-SGDDT Son La, ngay 28 thdng 9 na

DANH SÁCH 200 KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI NHÌ STT ID KHÁCH HÀNG HỌ TÊN KHÁCH HÀNG HO THI MY QUYEN NGUYEN THANH VINH LAM QUA

hùng của dân tộc. Đây là một chấm son trên lịch sử dân tộc nói chung, Phật giáo Việt Nam nói riêng. Phật giáo là giáo lý giác ngộ chân thật, đó là một

Quy tắc mô tả tài liệu thư viện

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG ĐỢT 1 CHƯƠNG TRÌNH "HÀNH TRÌNH TỚI BRAZIL 2016 CÙNG THẺ TECHCOMBANK VISA" Giai đoạn 1: Từ 28/4/ /5/2016 STT GI

2. Quê quán 3. Tên họ 4. Chức tước 5. Lão tử với Khổng tử có gặp nhau không? Khổng tử có hỏi Lão tử về lễ không? 6. Lão tử có phải là Lão Lai tử không

Hình này cho thấy, từ giáp cốt văn đến kim văn, đại triện đều là dưới mái nhà có hình con heo. Tiểu triện và lệ thư có bộ 宀 (miên, nghĩa là mái nhà),


The Sutra of the Past Vows of Earth Store Bodhisattva

2 汉语和越南语形容词的体 Trí thông minh về vận động (bodily/kinesthetic): Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua cách vận động và sử

2015 Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc thuộc VEPR (VCES) Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gi

font chữ Arial Unicode MS Standard hoặc Chu Nom Minh download ở đây: (arialuni.rar, độ lớn 13MB) hoặc (taifont.zip, độ lớn 5.3MB). Nói đến Kinh dịch d

* Tiểu kết chương CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ PHẬT GIÁO THỜI MINH MẠNG ( ) Đặc điểm Phật giáo thời Minh Mạng ( ).

Microsoft Word - Sachvck1.doc

LỜI GIỚI THIỆU TÂM LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I - VÒNG QUAY ĐẦU CƠ II - SUY LUẬN NGƯỢC VÀ NHỮNG HỆ LỤY III - HỌ IV - HẪM LẪN GIỮA HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI

Lời cảm ơn TÔI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Tiến sỹ Hartmut Morgenroth người đã tích cực đồng hành và giúp đỡ tôi thực hiện cuốn sách này bằng những đóng góp

Giáo trình luật môi trường

Luatsd: QUOCHOI /2013/QH13 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc LUAT NHAP CANH, XUAT CANH, ClT TRU CUA NGlTOtt NlTCfC NGOAI

Ban đầu, con tập dùng hạnh lắng nghe, để tư duy phân biệt tốt xấu, động tĩnh Sau đó tu tập quán chiếu vào tánh nghe không phân biệt, quên hẵn tiếng ng

GU285_VNM_Cover.indd

Luật hải quan Việt Nam và quốc tế

Khoa học xã hội và nhân văn: mười năm đổi mới và phát triển

BO GIAO DUG VA DAO TAO S6:10/2018/TT-BGDDT CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc Ha Noi, ngay 30 thang 3 nam 2018 THONG Tir Q

H

Đại cương duy thức học

I CONG TY CP DAU Tir THUONG MAI SMC CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu- do - Hanh phuc So: 1 3 /2016/SMC TPHCM, ngay 12 thang 01 nam 2016

Bạn có khỏe không? Mang tính xã giao. Hỏi sức khỏe của đối phương 您好吗?(nín hǎo ma?) Tôi khỏe, còn bạn? Câu trả lời xã giao cho câu hỏi về sức khỏe 很好,

Phat giao - Tran Trong Kim.indd

Phat giao - Tran Trong Kim.indd

BAO CAO HOAT DONG CUA HOI DONG QUAN TRI VA KET QUA SXKD NAM 2015, KE HOACH NAM 2016 BAO CAO GUI DAI KOI DONG CO DONG THLTONVG NIEN NAM 2016 DANH GIA V

Trời hoặc Rồng hoặc Quỷ Thần.. cần nên tu học, một lòng tinh cần gìn giữ không được xao lãng, về sau sẽ thành Phật _Lúc bấy giờ Đại Phẫn Nộ Kim Cang (

Bí quyết niệm Phật tu tâm của pháp sư Sơn Ðường

2

UBND HUYEN QUOC OAI PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HQI CHU NGHIA VI$T NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc S6 :30 /QB-PGD&BT QuSc Oai, ngayj$thang 3

Liêt Tử Và Dương Tử

Transcription:

KINH THIỆN SANH[1] Đề danh Kinh là Thiện Sinh, nghĩa là Sống trong lành, không gây oan nghiệp, kiện toàn tư cách đạo đức phước báu để đời sau đặng quả lành, tấn tu cho đến ngày trọn thành Phật đạo. Kinh này đóng vai trò quan yếu trong việc đào luyện Huynh trưởng đủ phẩm chất để thực hiện sứ mạng. I. NGUYÊN DO: Vào buổi sáng sớm khi Đức Thế Tôn vào thành Vương xá khất thực, trông thấy Thiện Sanh, con vị Cư sĩ, vào lúc sáng sớm, tắm gội, mặc áo sô-ma mới, tay cầm lá câu-xá còn tươi, đi đến bờ sông, chắp tay lạy sáu phương. Hỏi ra thì biết, Thiện Sanh đã làm theo lời dặn của cha trước khi lâm chung: Ở phương Đông, phương Tây, Nam, Bắc, trên và dưới nếu có chúng sanh nào thì tôi hết lòng cung kính, cúng dường, lễ bái, thờ phụng chúng sanh đó. Khi tôi đã hết lòng cung kính, cúng dường, lễ bái, thờ phụng chúng sanh đó rồi, chúng sanh đó cũng hết lòng cung kính, cúng dường, lễ bái, thờ phụng lại tôi." Đức Thế Tôn sau khi nghe như vậy, Ngài nói rằng: Này con trai Cư sĩ, nếu có người khéo phân biệt sáu phương, xa lìa những nghiệp ác bất thiện ở bốn phương, người đó ngay trong đời này đáng được cung kính, tôn trọng. Sau khi thân hoại mạng chung, chắc chắn sẽ sanh đến thiện xứ, sanh vào cõi trời." Cũng từ đó Đức Phật đã dạy cho đệ tử về việc rèn luyện bản thân và vai trò của mình trong xã hội cũng như chỉ bày phương pháp để hành xử. II. RÈN LUYỆN BẢN THÂN: 1. Tránh bốn loại nghiệp ô uế[2]: sát sanh, trộm cắp, tà dâm,và nói dối. 2. Tránh bốn việc mà bị nhiều tội lỗi, không nên làm: đi theo dục, đi theo sân hận, đi theo sợ hãi và đi theo ngu si[3]. 3. Làm bốn việc để được phước báu: không đi theo dục, không đi theo sân hận, không đi theo sợ hãi và không đi theo ngu si. 4. Nếu mong cầu của cải nên biết sáu điều phi đạo[4]. Một là với mọi chơi bời[5] mà mong cầu tài vật là phi pháp. Hai là rong chơi không phải lúc[6] mà mong cầu tài vật là phi pháp. Ba là đam mê rượu chè mà mong cầu tài vật là phi pháp. Bốn là gần gũi ác tri thức mà mong cầu tài vật là phi pháp. Năm là đam mê kỹ nhạc mà mong cầu tài vật là phi pháp. Sáu là quen lười biếng mà mong cầu tài vật là phi pháp. 5. Không chơi bời bài bạc vì sẽ có sáu tai họa: Một là, thắng[7] thì sanh oán thù. Hai là, thua thì sanh xấu hổ. Ba là, mắc nợ[8] thì ngủ không yên.

Bốn là, khiến kẻ thù vui mừng. Năm là, khiến thân thuộc lo âu. Sáu là, nói giữa đám đông không ai tin dùng. 6. Không rong chơi không phải lúc vì sẽ bị sáu món tai họa. Một là không tự giữ mình. Hai là không giữ gìn tài vật. Ba là không giữ gìn vợ con. Bốn là bị người nghi ngờ[9]. Năm là sanh nhiều khổ hoạn[10]. Sáu là bị người hủy báng[11]. 7. Không đam mê rượu chè, vì rượu chè sẽ có sáu món tai họa. Một là tài sản hiện tại bị tổn thất. Hai là thân bị nhiều bệnh hoạn. Ba là đấu tranh càng tăng trưởng. Bốn là để lộ chỗ kín. Năm là tổn thất danh tiếng. Sáu là mất trí, thành ngu. 8. Không nên gần gũi người gần gũi tri thức ác, nên biết có sáu món tai họa. Một là thân cận giặc cướp. Hai là thân cận kẻ lừa gạt. Ba là thân cận kẻ say sưa. Bốn là thân cận kẻ buông lung. Năm là tụ hội chơi bời. Sáu là lấy đó làm thân hữu, lấy đó làm bạn đồng hành[12]. 9. Không đam mê kỹ nhạc vì đam mê kỹ nhạc sẽ bị sáu món tai họa. Một là mê nghe ca. Hai là mê xem vũ. Ba là mê đánh nhạc. Bốn là mê xem lắc chuông. Năm là thích vỗ tay. Sáu là thích tụ hội đông người. 10. Không lười biếng vì lười biếng sẽ có sáu tai họa. Một là quá sớm, không làm việc. Hai là quá trễ, không làm việc. Ba là quá lạnh, không làm việc. Bốn là quá nóng, không làm việc. Năm là quá no, không làm việc. Sáu là quá đói, không làm việc. 11. Không thân cận hạng người, tuồng như thân cận[13]. Một là biết việc[14], thì chẳng phải thân cận in tuồng thân cận. Hai là trước mặt nói lời dịu ngọt[15], thì chẳng phải thân cận in tuồng như thân cận. Ba là lời nói[16] thì chẳng thân cận in tuồng như thân cận. Bốn là bạn đưa đến chỗ ác thì chẳng thân cận in tuồng như thân cận. 12. Không nên thân cận hạng người biết việc. Một là do biết việc mà đoạt của. Hai là cho ít lấy nhiều. Ba là hoặc vì sợ mà làm. Bốn là hoặc vì lợi mà hùa theo. 13. Không thân cận hạng người trước mặt nói lời dịu ngọt:

Một là bày ra những việc hay đẹp. Hai là xúi làm các việc ác. Ba là trước mặt ngợi khen. Bốn là sau lưng nói việc xấu. 14. Không thân cận hạng người bốn trường hợp, ngôn ngữ dù chẳng phải thân cận in tuồng như thân cận. Một là chấp nhận việc đã qua. Hai là bàn bạc việc ngày mai[17]. Ba là dối trá không nói thật. Bốn là việc hiện tại thì hỏng; nhận nói rằng tôi sẽ làm nhưng không làm. 15. Không thân cận bốn trường hợp bạn dẫn đến chỗ ác, dù chẳng phải thân cận in tuồng như thân cận. Một là xúi các việc bài bạc. Hai là xúi đi rong chơi không phải thời. Ba là xúi uống rượu. Bốn là xúi thân cận kẻ ác. 16. Nên gần gủi bốn hạng bạn lành[18]. Một là cùng chịu khổ vui, nên biết đó là bạn lành. Hai là thương tưởng, nên biết đó là bạn lành. Ba là khuyên điều lợi, nên biết đó là bạn lành. Bốn là giúp đỡ, nên biết đó là bạn lành. 17. Nên gần gủi hạng người do bốn việc mà cùng khổ cùng vui. Một là quên mình, vì bạn. Hai là quên tài sản vì bạn. Ba là quên vợ con vì bạn. Bốn là biết nghe lời. 18. Nên gần gủi hạng người do bốn việc mà thương tưởng: Một là dạy cho diệu pháp[19]. Hai là ngăn cấm ác pháp. Ba là khen ngợi trước mặt. Bốn là khước từ oán gia[20]. 19. Nên gần gủi hạng người do bốn việc mà cầu lợi[21]. Một là bộc lộ việc kín ra. Hai là không che giấu việc kín. Ba là được lợi nên vui mừng. Bốn là không được lợi, không buồn. 20. Nên gần gủi do bốn việc mà giúp đỡ:. Một là biết bạn hết của cải. Hai là biết của cải hết, liền cung cấp vật. Ba là thấy buông lung nên khuyên ngăn. Bốn là thường thương tưởng. III. BỔN PHẬN VÀ TRÁCH NHIỆM - Ý NGHĨA CỦA SÁU PHƯƠNG : Phật dạy tiếp ý nghĩa của sáu phương : - Phương Đông là giữa con cái và cha mẹ. - Phương Nam là giữa thầy trò. - Phương Tây là giữa vợ chồng. - Phương Bắc là giữa chủ và người giúp việc. - Phương Dưới là bạn bè. - Phương Trên là giữa các bậc sa môn, tôn trưởng và thí chủ

1. Phương Đông là giữa con và cha mẹ: a. Người con phải có năm điều thờ kính, phụng dưỡng cha mẹ. Một là tăng thêm của cải. Hai là cáng đáng mọi việc. Ba là dâng lên cha mẹ những gì người muốn. Bốn là không tự tác, không trái ý. Năm là tất cả vật riêng của mình đều dâng hết cha mẹ. nếu người con từ hiếu với cha mẹ, chắc chắn có sự tăng ích, chứ không có sự suy hao. b. Cha mẹ cũng lấy năm việc để chăm sóc các con. Một là thương yêu con cái. Hai là cung cấp không thiếu. Ba là khiến con không mang nợ. Bốn là gả cưới xứng đáng. Năm là cha mẹ có của cải vừa ý đều giao hết cho con. 2. Phương Nam là giữa thầy và trò: a. Học trò đối với thầy nên biết năm điều thờ kính, phụng dưỡng thầy. Một là khéo cung kính vâng lời. Hai là khéo giúp đỡ, hầu hạ. Ba là hăng hái. Bốn là nghề nghiệp giỏi. Năm là hay thờ kính thầy. b. Thầy (Sư trưởng) cũng dùng năm việc săn sóc đệ tử. Một là dạy cho nên nghề. Hai là dạy dỗ nhanh chóng. Ba là dạy hết những điều mình biết. Bốn là đặt để ở những chỗ lành. Năm là gửi gấm bậc thiện tri thức. 3. Phương Tây là giữa chồng và vợ: a. Người chồng nên lấy năm việc mà yêu thương, cấp dưỡng vợ. Một là thương yêu vợ. Hai là không khinh rẻ. Ba là sắm các thứ chuỗi ngọc, đồ trang điểm. Bốn là ở trong nhà để vợ được tự do. Năm là xem vợ như chính mình. b. Người vợ phải lấy mười ba điều[22] khéo léo kính thuận chồng. Một là thương yêu kính trọng chồng. Hai là cung phụng, kính trọng chồng. Ba là nhớ nghĩ đến chồng. Bốn là trông nom các công việc. Năm là khéo tiếp đãi bà con. Sáu là trước mặt đưa mắt hầu đợi. Bảy là sau lưng thì cử chỉ yêu thương. Tám là lời nói thành thật. Chín là không khóa kín cửa phòng. Mười là thấy đến thì ca ngợi. Mười một là trải sẵn giường mà đợi. Mười hai là bày dọn đồ ăn uống ngon lành, sạch sẽ, dồi dào. Mười ba là cúng dường Sa-môn, Phạm chí. 4. Phương Bắc là giữa chủ và người giúp việc:

a. Người chủ nhà nên lấy năm điều thương mến chu cấp cho tôi tớ. Một là tùy sức mà sai làm việc. Hai là tùy lúc mà cho ăn. Ba là tùy lúc cho uống. Bốn là hết ngày thì cho nghỉ. Năm là bệnh hoạn cho thuốc thang. b. Tôi tớ cũng nên lấy chín điều[23] mà phụng sự chủ nhà. Một là tùy thời mà làm việc. Hai là chuyên tâm vào công việc. Ba là làm tất cả việc. Bốn là trước mặt thì đưa mắt hầu đợi. Năm là sau lưng thì thương kính mà làm. Sáu là nói lời thành thật. Bảy là khi chủ hoạn nạn thì không bỏ đi. Tám là đi phương xa thì nên khen ngợi chủ. Chín là khen chủ nhà là dễ dãi. 5. Phương Dưới là giữa bằng hữu vài bằng hữu[24] a. Thân hữu nên lấy năm việc để ái kính cung cấp thân hữu. Một là ái kính. Hai là không khinh mạn. Ba là không dối gạt. Bốn là cho tặng đồ quý. Năm là tìm cách giúp đỡ. b. Thân hữu này[25] cũng lấy năm việc để nhớ nghĩ đến thân hữu. Một là biết của cải hết. Hai là khi biết của cải hết thì cung cấp của cải. Ba là thấy buông lung thì khuyên răn. Bốn là thương nhớ. Năm là gặp hoạn nạn thì cho nương tựa. 6. Phương Trên là thí chủ và Sa-môn, Phạm chí. a. Thí chủ nên lấy năm điều để tôn kính, cúng dường Sa-môn, Phạm chí. Một là không đóng kín cửa. Hai là thấy đến thì tán thán. Ba là trải giường mà đợi. Bốn là làm các món ăn uống ngon sạch, dồi dào, mà cúng. Năm là đúng như pháp mà hộ trì. b. Sa-môn, Phạm chí cũng lấy năm việc để khéo nhớ nghĩ đến thí chủ. Một là dạy cho có tín, hành tín và niệm tín. Hai là dạy các giới cấm. Ba là dạy nghe rộng. Bốn là dạy bố thí. Năm là dạy cho có tuệ, hành tuệ và lập tuệ. IV. BỐN NHIẾP SỰ [26]: Đến đây, Đức Phật đã đưa ra bốn phương thức để hành động nhằm đem lại lợi lạc cho mình và cho người. Gọi là bốn Nhiếp sự cũng còn gọi là Bốn Nhiếp Pháp. Đó là: Huệ thí, lời nói khả ái, làm lợi cho người và lợi cùng chia [27]. Chúng ta có thể học theo bài kệ của Đức Thế Tôn đã nói: Huệ thí và ái ngôn, Thường vì người lợi hành,

Với tất cả đồng sự, Khắp nơi đều vang danh. Sự này duy trì đời Cũng như người đánh xe. Nhiếp sự này vắng mặt, Mẹ không nhân bởi con Mà được kính phụng dưỡng. Con đối cha cũng vậy. Nếu có nhiếp sự này, Phước hựu thật to lớn; Chiếu soi như ánh nhật, Tiếng tốt truyền đi nhanh. Thông minh, không nói cộc Như vậy, làm nên danh Định vững, không cao ngạo; Tiếng loan truyền đi nhanh Thành tựu tín và giới[34], Như vậy làm nên danh. Hăng hái, không giải đãi; Thường cho người uống ăn; Dìu dắt vào nẻo chánh; Như vậy làm nên danh. Bạn bè cùng lân tuất, Ái lạc có giới hạn; Giữa người thân, nhiếp sự Thù diệu như sư tử. Học nghề, học buổi đầu, Kiếm lợi, kiếm sau đó. Sản nghiệp đã dựng thành, Phân chia làm bốn phần. Phần cung cấp ẩm thực; Phần điền giả nông canh; Phần kho tàng chất chứa, Phòng khi hữu sự cần; Gom nông tang, thương cổ, Thu xuất, lợi một phần. Thứ năm để cưới vợ; Thứ sáu làm nhà cửa. Tại gia sáu sự này, Hưng thịnh, sống khoái lạc. Tiền tài sẵn càng đầy, Như nước xuôi biển cả. Đời mưu sinh như vầy, Như ong hút nhụy hoa; Đời mưu sinh lâu dài, Sống an lạc hưởng thọ. Xuất tiền, không xuất xa; Không tản mác tung ra. Không thể đem tài vật Cho hung bạo, ngoan tà. Phương Đông là cha mẹ; Phương Nam là tôn sư; Phương Tây là thê tử;

Phương Bắc là nô tỳ; Phương Dưới bằng và hữu; Phương Trên bậc tịnh tu; Nguyện lễ các phương ấy, Phước đời này đời sau. Do lễ các phương ấy, Thí chủ sanh trời cao. V. KẾT LUẬN: Từ việc gặp gỡ và trao đổi với người con của một cư sĩ, Đức Phật đã chỉ bày cho chúng ta việc tu tập rèn luyện bản thân, cách đối xử với mọi người cũng như khuyên bảo và hướng dẫn chúng ta trong cuộc sống nhằm cải thiện được bản thân để thành người Thiện Tri Thức. Kinh Thiện sinh là một bộ kinh dạy con người tránh xa bốn nghiệp oán kết (Sát sanh, Trộm cắp, Dâm dật, Vọng ngữ), xa lìa bốn chỗ gây tội ác (Tham dục, sân hận, khủng bố, ngu si), Không làm sáu nghiệp hao tài (Cờ bạc, kỹ nhạc, rượu chè, phóng đãng, gần bạn ác, kết bạn cùng kẻ biếng lười). Kinh cũng dạy dỗ con người hoàn chỉnh trách phận của chính mình (Cha con, thầy trò, vợ chồng, bè bạn, chủ tớ và Thầy tổ). Sống như vậy thì cho dù ở trần uế mà phiền não không sanh, trong bể khổ mà thân tâm thường lạc. Đó chính là Niết Bàn tại thế gian vậy. Huynh Trưởng nên hành trì kinh Thiện Sinh để chuyển hóa được thân mình để làm gương và đem lợi lạc cho đàn emvà cho chính mình./- Chú thích [1] Tương đương Pāli D.31 Siṅgālovāda-suttanta. Hán, biệt dịch No.1(16) Trường A-hàm Kinh 16 Thiện Sinh ; No.16. Phật Thuyết Thi-ca-la-việt Lục Phương Lễ Bái Kinh, Hậu Hán, An Thế Cao dịch; No.17 Phật Thuyết Thiện Sinh Tử Kinh, Tống, Chi Pháp Độ dịch. [2] No.1(16): nghiệp kết. Pāli: cattāro kamma-kilesā, bốn phiền não, hay bốn sự ô nhiễm, của nghiệp. [3] Hán: hành dục, hành khuể (nhuế), hành bố, hành si 行欲行欲行恚行怖行癡. Pāli: chandāgatiṃ dosāgatiṃ bhayāgatiṃ mohāgatiṃ. [4] Lục phi đạo 六非道. Pāli: cha bhogānaṃ apāya-mukhāni, sáu nguyên nhân cho sự hao tài. [5] Hán: chủng chủng hý 種種戲 ; Pāli: jūta-ppamāda-ṭṭhānuyogo, đam mê cờ bạc. [6] Hán: phi thời hành 非時行. Pāli: vikāla-visikhā-cariyānuyogo, du hành đường phố phi thời. [7] Trong bản Hán: phụ 負 thua. Theo ngữ cảnh, phải hiểu thắng. [8] Trong bản Hán: phụ 負, ở đây nên hiểu là mắc nợ. [9] Pāli: saṃkiyo hoti pāpakesu ṭhānesu, bị tình nghi các trường hợp phạm tội. [10] Nghĩa là, chuốc vào thân những chuyện rắc rối.

[11] Pāli: nạn nhân của tin đồn thất thiệt. [12] Dịch sát: dĩ thử vi thân hữu dĩ thử vi bạn lữ 以此為親友以此為伴侶 ; tối nghĩa. Pāli: ye sāhasikā tyāssa mittā honti, te sahāyā, những kẻ thô bạo, thật vậy, là những người bạn, những người đồng hành của nó. Bản Hán hiểu sāhasika (thô bạo) cùng gốc với sahāya (bằng hữu). [13] Pāli: amittā mitta-ptṭirūpakā, không phải bạn mà có vẻ bạn. [14] Hán: tri sự 知事. No.1(16) úy phục. Pāli: aññadatthu-haro, hạng người vật gì cũng lấy. Hình như, trong bản Hán, aññad (khác) được hiểu là aññā(d) (biết); atthu, động từ khả năng cách: mong nó là; được hiểu là attha: sự việc. [15] Pāli: anuppiya-bhāṇī, nói ngọt, tức nịnh hót. [16] Hán: ngôn ngữ 言語, không rõ ý. Pāli: vacī-paramo, nói giỏi. [17] Một và hai, No.1(14): việc trước dối trá; việc sau dối trá. Pāli: atītena paṭisamtharati anāgatena paṭisamtharati, hoan nghinh bằng việc quá khứ bằng việc vị lai. [18] Hán: thiện thân 善親. Pāli: mittā suhadā, bạn tâm giao. [19] Tức pháp thiện. [20] Ba và bốn, bản Pāli: khuyên người nói tốt bạn; ngăn người nói xấu bạn. [21] Tức mong điều lợi cho bạn. Pāli: atthakkhayī. [22] No.1(16) và Pāli, chỉ có năm. [23] No.1(16) có năm. [24] Nguyên Hán: thân hữu quán thân hữu thần 親友觀親友臣. Ý muốn phân biệt người bạn này đối với người bạn kia, rồi người kia đối lại. Pāli nói rõ hơn: một thiện nam tử đối với bạn hữu, kula-puttena (...) mittāmaccā (...) và ngược lại. Hán: thân hữu thần, Pāli: mittāmacca, trong đó, amacca có nghĩa bằng hữu, cũng có nghĩa người phụ tá hay thần thuộc (mahāmacca: quan đại thần). [25] Thân hữu thần: xem chú thích trên. [26] Nhiếp sự 攝事, tức bốn nhiếp pháp. [27] Huệ thí, ái ngữ, hành lợi, đẳng lợi. Thuật ngữ thông dụng của các kinh Đại thừa: bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự.