BÁO CÁO TÓM TẮT HNKH QUỐC TẾ

Similar documents
SBD HO TEN Ngày Sinh Sửa đổi DOAN THI AI DAO THI AN DO VAN AN DO XUAN AN LE

YLE Movers PM.xls

SBD HỌ TEN Ngày Sinh Sửa đổi NGUYEN VINH AI DO XUAN AN HOANG VAN AN LUU LE HONG AN

YLE Starters PM.xls

Mục lục 1.Chú ý an toàn 2.Danh sách các bộ phận 4~5 6 3.Chú ý trong thi công 7 4.Các bước thi công chính Chuẩn bị lắp đặt bồn tắm~lắp đặt bồn tắm (1)C

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN 100 LẦN SOCIALBOOST PLUS THÁNG 8/2017 Họ và Tên LAI THUY DUONG NGUYEN THI THANH DUONG VU ANH NGUYEN THU HUYEN BUI HAI YEN NG

YLE Movers PM.xls

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR

DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 11 CTKM "SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN" DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 LE ANH THUY ,403 2 NGUYEN THI

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER 1 SCHOOL YEAR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PR

Movers PM.xlsx

N5 SBD HO TEN Ngày Sinh 0001 HOANG VAN AN LUU LE HONG AN NGUYEN CONG AN NGUYEN DINH NGAN AN

Danh Sách Trả Thưởng Chi Tiêu Đợt 1 (1/12/ /12/2018) STT TEN_KH SO_THE GIẢI HOÀN TIỀN 1 NGUYEN THI SEN XXXXXX0125 1,000,000 2 DOAN HUONG G

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Elementary 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROG

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM No. Class: Starter 1 Name RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Flyers 1 RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR 2015

SBD HO N5 TEN NGAY SINH BUI NGOC AN HOANG THI NHI AN HOANG THI UT AN NGUYEN BINH AN

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

NO CIIOONG THUONG NIEN NAM 2017 DAI H(.M DONG COn Vietcombank ran HANiOf-JMCP DAI THlTONG VIET NAM C0NG HOA XA HOl CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tur do

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Date of issue: Ja

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Upper-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YE

KET for Schools_ August xls

Họ tên Quà tặng Điện thoại Ngày TRINH ANH VIET 20, xxxx555 3/3/2017 9:00 NGUYEN CAM TU 20, xxxx057 3/3/2017 9:00 DO THI HONG DIEP 500,000

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers 2.1 Name Speaking RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR List

N5 SBD HỌ TEN NGAY SINH DUONG QUOC AI CHU MINH AN NINH VAN AN PHAM THI THUY AN

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: TOEFL Beginner 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR 2

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 Name Speaking Listening Grammar RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL

Danh Sách Trả Thưởng Thẻ Mở Mới Đợt 1 (01/12/2018 tới 31/12/2018) STT TEN_KH SĐT Giải Hoàn tiền 1 TRAN KHANH LINH 096xxxxx104 1,000,000 2 NGUYEN NGOC

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Starters RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLIS

Giáo trình tư duy thơ hiện đại Việt Nam

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc S6: /9 5 /GD&DT Khanh San, ngay 03 thdng

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI TRI ÂN CTKM GỬI TIỀN TRÚNG TIỀN STT Tên Chi nhánh Tên Khách hàng Trị giá giải thưởng VND 1 Sở giao dịch NGUYEN QUANG H

UBND TINH HA TINH S6 GIAO DUG VA DAG TAG So: /SGDDT-GDTrH V/v huong din cong tac pho bien, giao due phap luat quy 1/2015 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIE

Microsoft Word - VIETFAIR's EXHIBITION SCHEDULE 2018 (Vietnamese Version) - update 28.9

MM CBTT/SGDHCM-06 (Ban hanh kern theo Quyit dinh so 07/2013/QD-SGDHCM ngay 24/07/2013 cua TGD SGDCK TPHCMvi Quy chi Cong bs thong tin tai SGDCK TPHCM)

CONG TY CO PHAN DAu TU san XUAT VA THUONG MAl SEN VIET GROUP.. CHUONG TRINH DAo TAO eo BAN

BAN CHAP HANH TRUNG ITOOVG * BANG CONG SAN VIET NAM S6 42-CT/TW H** Noi, ngay 16 thdng 4 ndm 2010 CHI THI CUAB0CfflNHTRI -\ T r ve tiep tuc doi moi, n

GIẢI TƯ Tên khách hàng Mã dự thưởng Chi nhánh NGUYEN THI HEN NHCT CHI NHANH 9 LE DINH TAM NHCT SAM SON HUA THANH PHONG NHCT CA

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

TIEM LUC CAN BANG-BAOVE SINH THAI VA PHAT TRIEN NONG THON QUA XAY DUNG HE THONG CHAN NUOI GIA CAM DAC SAN TAI VIETNAM

UBND THANH PHO CAN THO TRUING DAI HOC KYTHUAT -CONG NGHE CANTHO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc QUY DINH To chuc thi,

CONG TY CP NHI/A BINH MINH CQNG HOA XA HQI CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap -T ir d o - Hanh phuc NGHIQUYET Tp. H6 Chi Mink, ngay 20/4/2018 DAI HQI CO DONG

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

DANH SÁCH 200 KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI NHÌ STT ID KHÁCH HÀNG HỌ TÊN KHÁCH HÀNG HO THI MY QUYEN NGUYEN THANH VINH LAM QUA

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG ĐỢT 1 CHƯƠNG TRÌNH "HÀNH TRÌNH TỚI BRAZIL 2016 CÙNG THẺ TECHCOMBANK VISA" Giai đoạn 1: Từ 28/4/ /5/2016 STT GI

Final Index of Viet Ad Person.xls

Bốn bài thi của Phó đại sĩ

PwC 2

BO CONG AN CONG HOA XA HOI CHTJ NGHIA VIET NAM Boc lap - Tu 1 do - Hanh phiic S6: 213 /TTr-BCA-A61 Ha Not, ngay 26 thdng 6 ndm 2013 TO? TRINH ^ f Ve d

2. Quê quán 3. Tên họ 4. Chức tước 5. Lão tử với Khổng tử có gặp nhau không? Khổng tử có hỏi Lão tử về lễ không? 6. Lão tử có phải là Lão Lai tử không

CHƯƠNG TRÌNH DẤU ẤN KHOẢNH KHẮC VÀNG Danh sách Chủ thẻ được Hoàn tiền Giải Giờ vàng STT BRANCH_NAME Số thẻ Tên KH Số tiền được hoàn 1 CHO LON XX

Pháp Luân Đại Pháp Nghĩa Giải

* Tiểu kết chương CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ PHẬT GIÁO THỜI MINH MẠNG ( ) Đặc điểm Phật giáo thời Minh Mạng ( ).

UBND TINH SON LA SO' GIAO DUC VA BAO TAO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ttr do - Hanh phuc S6: 1341/KH-SGDDT Son La, ngay 28 thdng 9 na

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

GU285_VNM_Cover.indd

So tay di cu an toan.indd

Tinh Tan Yeu Chi 3

Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não

Quy tắc mô tả tài liệu thư viện

Khoa học xã hội và nhân văn: mười năm đổi mới và phát triển

Welcome To Kindergarten VIETNAMESE 2016.indd

2015 Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc thuộc VEPR (VCES) Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gi

Ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin


Luật hải quan Việt Nam và quốc tế

2 汉语和越南语形容词的体 Trí thông minh về vận động (bodily/kinesthetic): Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua cách vận động và sử

Hình này cho thấy, từ giáp cốt văn đến kim văn, đại triện đều là dưới mái nhà có hình con heo. Tiểu triện và lệ thư có bộ 宀 (miên, nghĩa là mái nhà),

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUG VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET Boc lap - Ty do - Hanh phiic NAM S6:^^0 /KH-GD&DT Khdnh San, ngay2, ^ th

TUYÊN NGÔN KHAI ĐẠO CỦA ĐỨC CAO ĐÀI Ebook được làm theo Ấn-Bản phổ biến trên Website của daocaodai.info. Mọi góp ý, đề nghị bổ túc, sửa đổi những sơ s

Đại Việt Quốc Tổng Lãm Đồ (ĐVQTLD)

TONG CONG TY BIEN LI/C MIEN BAC CONG TY BIEN LU~C HA TINH CONG HOA XA H 0I CHU NGfflA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc So: J b /PCHT-TC& NS V/v th


Viện nghiên cứu Phật học

LỜI GIỚI THIỆU TÂM LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I - VÒNG QUAY ĐẦU CƠ II - SUY LUẬN NGƯỢC VÀ NHỮNG HỆ LỤY III - HỌ IV - HẪM LẪN GIỮA HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI

Luatsd: QUOCHOI /2013/QH13 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc LUAT NHAP CANH, XUAT CANH, ClT TRU CUA NGlTOtt NlTCfC NGOAI

BO YTE CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu* do - Hanh phuc S6:3JL/2018/TT-BYT Ha Noi, ngay ''f'z-thang/i/f nam 2018 THONG TIT Quy dinh vic

_x0001_ _x0001_

hùng của dân tộc. Đây là một chấm son trên lịch sử dân tộc nói chung, Phật giáo Việt Nam nói riêng. Phật giáo là giáo lý giác ngộ chân thật, đó là một

I CONG TY CP DAU Tir THUONG MAI SMC CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu- do - Hanh phuc So: 1 3 /2016/SMC TPHCM, ngay 12 thang 01 nam 2016

BAO CAO HOAT DONG CUA HOI DONG QUAN TRI VA KET QUA SXKD NAM 2015, KE HOACH NAM 2016 BAO CAO GUI DAI KOI DONG CO DONG THLTONVG NIEN NAM 2016 DANH GIA V

Danh Sách Mã Dự Thưởng Chương Trình Bốc Thăm May Mắn Tháng 6/2018 Mã số dự thưởng cho Khách hàng tham gia chương trình bốc thăm may mắn tháng 6/2018 L

CONG TY CP DAU TU^ THlTONG MAI SMC CONG HOA XA HQI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc So: /2015/SMC TPHCM, ngay 20 thang 07 nam 2015

H

Giáo trình luật môi trường

Microsoft Word - Duoc Su_ready for print.doc

BO GIAO DUG VA DAO TAO S6:10/2018/TT-BGDDT CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc Ha Noi, ngay 30 thang 3 nam 2018 THONG Tir Q

UBND HUYEN QUOC OAI PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HQI CHU NGHIA VI$T NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc S6 :30 /QB-PGD&BT QuSc Oai, ngayj$thang 3

KINH VÀO HỌC

nguongocPHO_2017APR02

Giáo trình hình thái, giải phẫu học thực vật

Thiết kế bài giảng hóa học 12 nâng cao. Tập 1

Eyes of Compassion Relief Organization Ngày Nhận Check Date Tỉnh bang Province USD CAD VND Người Đóng Góp - Benefactor Chuyển tiền 16/01/2017 Transfer

Transcription:

Tản mạn về từ Hán Việt (phần 5) 'Những thành kiến hoá thạch' về phái nữ qua chữ viết (bộ nữ) Nguyễn Cung Thông nguyencungthong@yahoo.com Nếu chúng ta chỉ nghe đọc hay viết các chữ đẹp hay mỹ (mỹ nhân - người đẹp, mỹ cảnh - cảnh đẹp) theo mẫu tự La Tinh thì không thấy vết tích hay nhận ra phái nữ hay phái nam; tuy nhiên khi viết chữ Hán liên hệ ra thì tình hình lại khác hẳn: các chữ Hán trên ngàn năm nay đã mang trong đó một thành kiến xem thường phái nữ (thành kiến hoá thạch - fossilised prejudice). Tiếng Việt có tiếng cái, một dạng chữ Nôm dùng cái 丐 cho gái và cái, chỉ giống cái và sự lớn hơn hết (đường cái). Khuynh hướng chỉ vật thể lớn nhất (cửa cái, ngón cái) trong tiếng Việt cùng với phái nữ (con dại cái mang, cọp cái) rất khác với khuynh hướng chỉ sự đẹp trong tiếng Hán dựa vào bộ nữ 女. Ít người biết rằng các từ như nô (lệ), tham lam, ganh ghét, tham ăn, đố kỵ, hiềm nghi, dâm (dật), gian (tà), giận dữ, dấu (diếm), lười (biếng), nịnh (hót), cẩu thả, trộm cắp, bất tài đã từng được liên kết đến phụ nữ qua các chữ Hán truyền thống. Bài viết này sẽ đưa ra một số dữ kiện ngôn ngữ cho thấy thiên kiến về phái nữ đã hoá thạch trong tiếng Hán. Giọng Bắc Kinh/BK sẽ được ghi bằng hệ thống pinyin thông dụng hiện nay, không nên lầm số ghi thanh điệu với số ghi phụ chú - như số 1 - đặt sau một âm hay chữ như jian1/ jiān so với ngày 1. Vấn đề kỳ thị giới tính thật ra không đơn giản: một trường hợp đáng ghi nhận ở đây là bà Hillary Rodham (một luật sư tranh đấu cho nữ quyền), sau khi lấy Bill Clinton (cựu Tổng Thống Mỹ thứ 42, 1993-2001) không theo truyền thống đổi tên thành Hillary Rodham Clinton và sau đó cũng trở thành Hillary Clinton (đương kim Ngoại Trưởng Mỹ/2012). 1. Giới thiệu tổng quát Tiếng nói con người phản ánh phần nào văn hoá cộng đồng, do đó trong một ngôn ngữ hầu như ta luôn tìm thấy phần nào ảnh hưởng của giới tính cũng như các vết tích của xã hội truyền thống. Tiếng Anh có các cách dùng manpower (nhân lực), mankind (con người, nhân loại), postman/mailman (người đưa thư, nhưng lại dùng man là đàn ông), chairman (tổng giám đốc, cũng dùng danh từ man) hay the man in the street (người ngoài đường/người dân bình thường, cũng dùng danh từ giống đực man), policeman (cảnh sát), Congressman (dân biểu quốc hội), statesman (chính khách, nhà chính trị/chính trị gia)... đều cho thấy sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ hàng ngày 1 ; nói cách khác là có khuynh hướng đặt phái nam trên hết. Tiếng Pháp cũng có các từ (le) docteur (bác sĩ, giống đực/masculin), (le) professeur (giáo sư, cũng là giống đực)... như vậy có phải các ngành nghề này chỉ dành cho đàn ông hay đàn bà không làm được hay sao? Còn nếu muốn chỉ đàn bà thì có thể đổi docteur thành (la) docteuse, và (la) professeuse... So với cách thành lập từ chỉ phụ nữ trong tiếng Anh như Prince (hoàng tử) Author (tác giả) Actor (nam diễn viên) Poet (nam/thi sĩ) princess (công chúa) authoress (nữ tác giả) actress (nữ diễn viên) poetess (nữ thi sĩ) 1

Hero (nam/anh hùng) Host (nam/chủ nhà/chủ sự) Heir (người thừa kế)...v.v... heroine (nữ anh hùng) hostess (nữ chủ sự) heiress (người phụ nữ thừa kế) Thành ra cần phải có những hình vị (morpheme) đặc biệt để chỉ phụ nữ hay từ kép (ghép, compound) như trong tiếng Việt - để ý là chủ nhà, chủ sự, thi sĩ... thường hàm ý đàn ông thay vì đàn bà. Đây chính là hiện tượng không cân xứng (asymmetry) trong các từ dùng chỉ đàn ông so với đàn bà vì chữ chỉ đàn ông phải thêm vào hay thay đổi để chỉ đàn bà (đi sau, hàm ý phụ thuộc hay không là thành phần chính quy). Thí dụ như các cụm danh từ nữ anh hùng 女英雄, nữ thi sĩ 女詩人 (nữ thi nhân), nữ diễn viên 女演員... thì tiếng Việt và tiếng Hán phải ghép chữ nữ vào trước các danh từ chính (hàm ý phái nam có trước). Đây là một trong những lý do mà một số vị ủng hộ thuyết nam nữ bình quyền (feminist) không hài lòng cho lắm về hiện tượng dùng ngôn ngữ nói trên (không cân xứng, xem trọng phái nam so với phái nữ...). Sự mất cân xứng còn thể hiện khi nhìn rộng ra xem các cách nói chuyện thường ngày như Bà Trọng (gọi theo tên chồng), Cô (vì chồng dạy học, là Thầy), Bà Đạt (Đạt là tên con trai lớn)... Tương ứng với cách xưng hô Mrs. Brown (Bà Brown, Brown là tên chồng) trong tiếng Anh, không những thế họ của người phụ nữ khi lấy chồng cũng phải đổi theo họ chồng Con gái là con người ta Con dâu mới thật mẹ cha mua về (ca dao Việt Nam) Thứ tự chữ (word order) cũng thường đặt phái nam trước như Phụ mẫu 父母 cha mẹ 2 Nam nữ 男女 trai gái Phu thê 夫妻 chồng vợ...v.v... Còn nhiều vấn đề liên hệ như tư tưởng của Khổng học và mức độ thâm nhập của các truyền thống phong kiến như tam tòng tứ đức 三从四德... xác định nhiệm vụ của phái nữ trong xã hội. Thành ngữ (Hán Việt) trong dân gian cũng nói lên phần nào vai trò truyền thống của phái nữ như nam canh nữ chức (đàn ông thì làm việc ngoài đồng ruộng, đàn bà thì thêu thùa may vá) hay nam ngoại nữ nội... Câu nói gả con cho ai (tự điển Việt Bồ La/1651) thì thường chỉ con gái theo về nhà chồng... Ngay cả những nhận định khắc nghiệt về giá trị xã hội như nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô (một trai thì nói có, mười gái thì nói không)... Tuy nhiên bài này chỉ giới hạn vào cấu trúc của một số chữ Hán đáng chú ý mà thôi. 2. Các chữ Hán dùng bộ nữ Tiếng Việt và tiếng Trung (Quốc) không có quán từ (article) chỉ giống (giới) như tiếng Pháp, Tây Ban Nha... Thí dụ như âm tha (đọc là tā theo giọng Bắc Kinh bây giờ) nghĩa là nó, người ấy, kẻ khác (ngôi thứ ba). Tuy nhiên khi viết ra thì khi ngôi thứ ba là đàn ông (hắn ta, ông ta) thì tha 3 viết bằng bộ nhân 他 so với bà ta (cô, chị ta) thì tha viết bằng bộ nữ 2

她 ; hay sự phân biệt giới tính chỉ thể hiện khi viết chữ (Hán) trong trường hợp này. Ta hãy xem vài cấu trúc chữ Hán như sau 2.1 Chữ/bộ nữ 女 Nữ là con gái, cũng là một bộ thủ (bộ 38) trong 214 bộ thủ chữ Hán. Đây là trường hợp đáng xem xét kỹ hơn vì trong các bộ thủ ngày trước chỉ có bộ nữ chứ không có 4 bộ nam 男, thêm một dữ kiện về hiện tượng không cân xứng trong ngôn ngữ. Giáp cốt văn cho thấy chữ nữ tượng hình, hình của người đàn bà ngồi quỳ (kiểu ngồi xưa) với hai tay để trước ngực: Giáp cốt văn (chữ nữ) - xem thêm chi tiết trang http://www.chineseetymology.org/characteretymology.aspx?submitbutton1=etymology&characterinput=%e5%a5%b 3 các chữ Hán cổ sau trích từ tự điển trên mạng http://www.zdic.net/zd/zi/zdice5zdica5zdicb3.htm 甲骨文 Giáp cốt văn 金文 Kim văn 小篆 Tiểu triện 楷体 Khải thể(chữ nữ) Nếu hai chữ nữ 女 hợp với nhau (ngang nhau) 奻 thì thành một chữ mới là noạn (nuán hay nuan2 BK) nghĩa là cãi nhau (tranh tụng), đây là chữ hiếm với tần số dùng là 16 trên 171894734 - các tần số dùng/tần suất trích dẫn trong bài này là từ thống kê trang http://www.chinalanguage.com/dictionaries/?pageid=chardict/query:pinyin. Nếu ba chữ nữ hợp lại thì thành chữ gian 姦 (ác tà, jiān/jian1 BK) với tần số dùng là 2173 trên 175203003; một chữ dùng tương đương là 奸 dễ nhận ra hơn với thành phần hài thanh là *gan/kan 干 - chữ này rất thông dụng với tần số dùng là 25547 trên 434717750. 金文 Kim văn 小篆 Tiểu triện 楷体 Khải thể (chữ gian) Chữ gian 姦 có lâu đời hơn chữ gian 奸 (giản thể), tuy nhiên hàm ý (tà, gian ác) của chữ này khá rõ nét khi ba người nữ họp (ngồi) với nhau! 3

小篆 Tiểu triện 楷体 Khải thể (chữ gian) Để ý nếu hai chữ nữ hợp lại (trên dưới) thì lại có nghĩa là đẹp hay yêu 妖 (quái lạ/tv). Để diễn tả hình dáng đẹp, khuynh hướng dùng bộ nữ (phái đẹp) 5 để tạo ra chữ mới rất rõ nét trong vốn từ Hán - như tự điển Khang Hy có khoảng 90 chữ khác nhau cùng nghĩa là đẹp như 嫵 (vũ, cũng như 娬 ) 嫣 (yên) 媚 (mị) 姣 (giảo) 姚 (diêu) 妖 (yêu) 姱 (khoa) 娥 (nga) 婉 (uyển) 媛 (viện) 嬋 (thiền) 妍 (nghiên, cũng như 姸 ) 嬿 (yến) 嬈 (nhiêu) 娟 (quyên)...v.v... Đây là các chữ lấy từ Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, có khoảng 15 chữ nghĩa là đẹp (xinh) so với 148 chữ trong bộ nữ, hay là khoảng trên 10% rất phù hợp với số phần trăm số chữ với nghĩa là đẹp trong tự điển Khang Hy (tổng số chữ trong bộ nữ là 866, do đó 90/866 = 10.4%). Tiếng Việt phân biệt các trường hợp đẹp trai, đẹp gái và khi có tuổi thì là đẹp lão. 2.2 Tham 㜗 Chữ hiếm tham 㜗 (Unicode 3717) đọc là 倉含切 thương hàm thiết, âm tham (theo Tập Vận/TV), giọng BK là căn - thành phần hài thanh/ht là 參 (tham, xam, sâm). Tham là ham muốn, theo Thuyết Văn Giải Tự/TVGT là cùng nghĩa với lam 婪, cũng thường dùng chung là tham lam. Chữ tham 貪 bộ bối thường dùng hơn so với tham bộ nữ. 2.3 Lam 婪 Lam nghĩa là ham muốn, lam hàm 婪酣 là tham ăn. Thành phần HT là lâm 林. 2.4 Lạm 㜮 Lạm 㜮 là chữ hiếm (Unicode 372E), hàm ý quá độ, quá mức (một cách sai trái) như lạm dụng, lạm quyền, lạm phát... chữ lạm 濫 bộ thuỷ thường dùng hơn, thành phần HT là giam/giám 監. Theo Quảng Vận/QV, Tập Vận thì hai chữ lạm 㜮濫 dùng tương đương. 2.5 Dâm 婬 Dùng như dâm bộ thuỷ 淫, như trong các cách dùng gian dâm, tà dâm, dâm dật, dâm dục, dâm nhạc, dâm thư... Thành phần HT là 㸒 : dâm, chữ hiếm, ta thấy âm nhâm/dâm 壬 hài thanh ngay trong chữ này rồi. Kinh điển xưa thường dùng dâm 婬 như dâm 淫 朱骏声曰 : 小尔雅广义 : 上淫曰婬, 下淫曰报, 旁淫曰通 Chu Tuấn Thanh viết: Tiểu Nhĩ Nhã Quảng Nghĩa: thượng dâm viết dâm,hạ dâm viết báo,bàng dâm viết thông 4

2.6 Lãn 嬾 Lãn là lười biếng, như trong cách dùng lãn công... Lãn bộ nữ là chữ hiếm có tần số dùng là 21 trên 171894734, bộ nữ còn có thể thay bằng bộ tâm 懶 thông dụng hơn với tần số dùng là 16583 trên 175865108. Thành phần HT là lại 賴 (lời). Tiếng Việt còn duy trì âm cổ hơn của lãn là lười. Một dạng tương đương của lãn 嬾 là 孄 (TV). 2.7 Đố 妒 Đố kị 妒忌 (ghen ghét) - đố còn viết là 妬. Thành phần HT thạch 石 : tiếng Việt còn duy trì một dạng âm cổ là đá so với âm đố ( 當故切 đương cố thiết/qv). Có nhiều chữ Hán dùng bộ nữ để chỉ sự ghen ghét, ganh tị... Xem thêm các chữ liệt kê bên dưới. 詩註 以色曰妒, 以行曰忌 [Thi - Chú] dĩ sắc viết đố, dĩ hành viết kị 2.8 Tật 嫉 Tật là ghen ghét, đố kị, giận... Thành phần hài thanh là chữ tật 疾 (ốm, bệnh). 2.9 Mạo 媢 Mạo là ghen ghét. Thành phần HT là mạo 冒, Vương Sung trong Luận Hành viết 妒夫媢婦 đố phu mạo phụ 2.10 Áo 㜩 Chữ hiếm áo (Unicode 3729) là ghen ghét, đố kị... Thành phần HT là áo - âm áo 音奧 (TV). Chữ này hiện diện từ thời Tập Vận (năm 1037/1067), phản ánh phần nào tâm lí của đầu thiên niên kỷ II (và còn có thể cho đến ngày hôm nay) ỏ Trung Quốc, hay thành kiến về phái nữ, thêm bộ nữ vào chữ áo/úc 奧 để tạo ra chữ mới hàm nghĩa không tốt là ghen tị. 2.11 Thứ 㜘 Thứ (Unicode 3718) cùng nghĩa với đố 妒 (Bác Nhã/BN). Thứ còn có nghĩa là kiêu (ngạo) 驕 theo học giả Đoạn Ngọc Tài: 驕俗本作嬌 kiêu tục bản tác kiều. 2.12 Súc 㜅 Súc (Unicode 3705) có nghĩa là đẹp, nịnh và ghen ghét... Thành phần HT là súc 畜. Súc 畜 là nuôi (dưỡng), thú vật trong nhà (lục súc 六畜 ) hay còn có nghĩa là tốt đẹp ( 好 hảo), nhưng khi thêm bộ nữ vào thì bắt đầu có những nghĩa không tốt như nịnh, ghen ghét... 5

2.13 Giới 妎 Giới là đố kị (theo TVGT), phản phúc (Nhĩ Nhã/NN) - thành phần HT là giới 介. Nhĩ Nhã (Thích cổ) cũng ghi 苛, 妎也 hà, giới dã - hà là ghen ghét, trách phạt, quấy nhiễu... 2.14 Hiềm 嫌 Hiềm là ngờ vực, nghi ngờ... thường dùng chung với nghi 嫌疑 (hiềm nghi). Hiềm cũng là khiểm 慊 (TV). Thành phần HT là kiêm 兼 (gồm, gom, gôm). Một số chữ Hán diễn tả tình cảm, trạng thái, thái độ... có thể thay bộ nữ bằng bộ tâm như chữ lãn, hiềm chẳng hạn. Có tác giả cho rằng phái nữ thường bộc lộ tình cảm nhiều hơn phái nam nên mới có khả năng hoán chuyển bộ nữ và tâm như vậy (xem thêm các chữ lãn, mạn, tiều...); để ý mạo bộ nữ 媢 là ghen ghét (kị, giận), còn mạo bộ tâm (hay ) là tham lam. 2.15 Vọng hay vong 妄 Vọng là xằng, càn, không đúng sự thật - vọng ngữ (nói bậy)... Còn dùng như vô 無 (TV). Thuyết Văn ghi vọng là 亂也 loạn dã. Thành phần HT là vong 亡 2.16 Nô 奴 Xưa chỉ người phạm tội (tội nhân) bị bắt làm tạp dịch không phân biệt giới tính; các cách dùng thường gặp là gia nô, hung nô, nô lệ... Nữ nô 女奴 là con gái làm nô lệ (slave girl). Đầy tớ, người làm (phụ việc, nô tì) thường chỉ phụ nữ. Theo TVGT: 奴 婢, 皆古之辠人也 Nô, tì, giai cổ chi tội nhân dã Giáp cốt văn - hình cho thấy một bàn tay nắm chặt một người phụ nữ, hàm ý bắt làm nô lệ 甲骨文 Giáp cốt văn 金文 Kim văn 小篆 Tiểu triện 楷体 Khải thể (chữ nô ) 2.17 Tì 婢 6

Tì là con đòi, người hầu gái - cách xưng khiêm nhượng của phụ nữ ngày xưa: 婢子 tì tử, thường dùng trong Kinh Lễ và Tả Truyện. Thành phần HT của tì là ti 卑, nghĩa là thấp hèn, đê tiện, khinh thường... Ti nhân 卑人, tiện nhân 賤人 (kẻ hèn này) là những cách xưng hô nhún nhường. 2.18 Mị 媚 Mị là nịnh bợ, chìu theo như mị nhân (làm người ta xiêu lòng), mị dân... Mị còn có nghĩa là đẹp, dễ thương, hấp dẫn - đây là nghĩa nguyên thuỷ (theo Từ Nguyên 6 ) - sau này mới thêm vào nghĩa nịnh hót (châm biếm). Thành phần HT là my 眉 (lông mi, mày). 2.19 Hạm Hạm là chữ hiếm (Unicode 218CA, hàn BK), hàm ý tính nết ác độc (QV) - còn viết là (Unicode 218D4). Chữ hiếm hạm xuất hiện từ thời Long Kham Thủ Giám (năm 997) và Quảng Vận (năm 1008) phản ánh phần nào tâm lí ở Trung (Quốc) vào đầu thiên niên kỷ II. 2.20 Tiết 媟 Tiết là ô uế, dơ bẩn, nham nhở (tính từ) hay khinh thường (động từ, TVGT). Thành phần HT là chữ hiếm 枼 (diệp, tiệp) nghĩa theo TVGT là bạc 薄 (mỏng, nhạt, coi khinh). 2.21 Phanh 姘 Phanh, pīn BK, là ăn ở (trai gái) vụn trộm... Phanh cư 姘居 ăn ở với nhau như vợ chồng (không cưới hỏi chính thức). Thành phần HT là tinh/tịnh 并 ( 滂丁切 bàng đinh thiết/tv - bìng BK) 男女私合曰姘 - 苍颉篇 Nam nữ tư hợp viết phanh - <Thương Hiệt Thiên> 2.22 Yển 匽 Yển (yăn BK) là dấu diếm, trốn tránh - 匿也 nặc dã (TVGT), âm (đọc như) yển 偃 (nép, nằm xuống). Thành phần HT là yến 妟, chữ này cũng dùng như yến 晏 cũng như an (yên). 2.23 Xướng 娼 Xướng là con hát (kĩ nữ) - cũng như xướng bộ nhân 倡 ; thành phần HT là xương 昌 (sáng sủa, thịnh vượng) - xem thêm mục 2.24, 2.25. Một điểm đáng chú ý là chữ xướng bộ nữ 娼 có mặt sau chữ xướng bộ nhân 倡, như có trong Ngọc Thiên (năm 543 SCN), Tập Vận... 2.24 Kĩ 妓 7

Thành phần HT là 支 chi, kĩ là nữ nhạc sĩ ( 女樂 ), sau này cũng có nghĩa là đĩ 7, gái mại dâm - cùng nghĩa với xướng 娼 hay 倡. Để ý chữ hàng 䘕 (Unicode 4615, hiện diện trong Tự Vị/1615, Khang Hy/1716...) cũng vừa chỉ nhạc sĩ và kĩ nữ (gái mại dâm). 2.25 Biểu 婊 Biểu 婊 chỉ tên đàn bà, biểu tử 婊子 hay 表子 nghĩa là kĩ nữ (gái điếm). Thành phần HT là biểu 表 (mặt ngoài, bên ngoài, áo ngoài...); biểu tử hàm ý ở ngoài (ngoại thất 外室 ) so với trường hợp của vợ chính thức - xem thêm chữ an (mục 2.47). 2.26 Phương 妨 Phương là gây trở ngại, làm hại - 害也 hại dã (TVGT)... Như trong cách dùng phường hại (phương hại). Thành phần HT là phương 方, cũng có nghĩa là thương 傷 (thương đau). 2.27 Ban 媻 Ban hay bạn 媻 là chữ hiếm (Unicode 5ABB), có các nghĩa là xa (xa xỉ - 奢也 xa dã/tvgt), quá đáng, bà, vợ lẽ Thành phần HT là ban/bát 般 2.28 Ngu 娛 Ngu là niềm vui, thú vị... Theo TVGT là 樂也 lạc dã. Chữ này có hàm ý phụ nữ là nguồn vui sướng (trò chơi) của người khác (phái nam)? Thành phần HT là ngô 吳 (hay 吴 ). 2.29 Nịnh 佞 Nịnh là tâng bốc, nói khéo để người ta thích... Chữ này theo TVGT là gồm chữ nữ và chữ tín viết tắt ( 从女信省 ) - thí dụ như nịnh nhân, nịnh thần... 2.30 Mạn 嫚 Mạn bộ nữ (Unicode 6162) là khinh nhờn, coi thường (td. ngạo mạn) - dùng như mạn bộ tâm 慢. Thành phần HT là man/mạn 曼. 2.31 Sái/soạ 耍 Sái nghĩa là đùa bỡn, trên ghẹo... Loại chữ hội ý: chữ nhi 而 là lông trên má và chữ nữ ở dưới, hợp lại thành chữ sái hàm ý con gái trêu ghẹo (chọc cười). Chữ này chỉ xuất hiện sau đời Đường - phản ánh tâm lí của thời đại Tống Nho. 2.32 Tiều 嫶 8

Tiều là chữ hiếm (Unicode 5AF6) nghĩa là hốc hác, tiều tuỵ 憔悴, dùng như tiều bộ tâm 憔. Thành phần HT là tiều/tiêu 焦 (lo buồn, cháy sém...). Chữ tiều bộ nữ có mặt thời Tập Vận (năm 1037/1067) và dùng như chữ tiều bộ tâm (hiện diện trước đó rất lâu, như thời Thuyết Văn Giải Tự đã có ghi lại) cho thấy khoảng đầu Thiên Niên Kỷ II có sự thay đổi về tư tưởng (Tống Nho) đối với nữ giới; xem thêm chữ Hạm. 2.33 Bẫu 婄 Bẫu là chữ hiếm (Unicode 5A44) chỉ hình dáng phụ nữ (có chồng) thời Ngọc Thiên, Long Kham Thủ Giám. Sau đó (thời Tống Nho) thì thêm các nghĩa như phụ nữ béo phì, thiếu khả năng, bất tài, xấu... 2.34 Thâu/du 媮 Chữ hiếm thâu/du 媮 (Unicode 5AAE) nghĩa là xảo trá, cẩu thả, ăn cắp - dùng như chữ thâu 偷 (trộm cắp, lén, lẻn, vụng trộm) hay du 愉 (vui). Thành phần HT là du 俞 2.35 Hộ hay 嬳 Các chữ hiếm hộ (Unicode 2192C) hay 嬳 (Unicode 5B33) có nghĩa là tiếc như trong các cách dùng thương tiếc, tiếc của, tiếc công... Thành phần HT là quắc 矍 (sợ). Tiếc tiếng Việt là một dạng biến âm của tích 惜, chữ này thông dụng hơn. 2.36 Yêu 妖 Yêu là đẹp (lẳng lơ), hay còn chỉ loài ma quái có phép mê hoặc và hại người (yêu quái 妖怪 ). Thành phần HT là yêu 夭 (xinh đẹp, tai vạ, chết non/yểu), theo TVGT, yêu còn có dạng là, 巧也 (yêu, xảo dã). Nghĩa cổ nhất của yêu là diễm lệ 豔麗, vũ mi 嫵媚 - theo Từ Nguyên 6 sau này mới thêm nghĩa quái dị (tiêu cực). 2.37 Niễu 嬲 Niễu/điểu/niểu là trên ghẹo, quấy rầy (theo tự điển Hán Việt của Thiều Chửu/1942, và của Nguyễn Văn Khôn/1960). Tuy nhiên theo Quảng Vận 嬲 đọc là 奴鳥切, 音嬈 nô điểu thiết, âm nhiêu (ngạc hoá). 2.38 Quy 媿 Chữ hiếm quy 媿 bộ nữ (Unicode 5ABF) dùng tương đương với các chữ quy khác như 謉䁛愧 hay 醜 với thành phần HT là quỷ 鬼. Quy nghĩa là xấu, hổ thẹn... 2.39 Hệ 㜎 9

Hệ là chữ hiếm (Unicode 370E) có các nghĩa như nữ nô lệ, người hầu (nữ), khiếp sợ... Thành phần HT là hề 奚 (đứa ở). 2.40 San 姍 San là chê trách, chê bai (phỉ báng)... xấu xí - âm san Ngọc Thiên, Tập Vận san là phỉ ( 誹也 phỉ dã).. Dùng như chữ san/tiên 姗. Theo 2.41 Hãnh 婞 Chữ hiếm hãnh nghĩa là tức giận, oán hận, ganh ghét... Thành phần HT là hạnh 幸 (may, hạnh phúc); từ thời Tập Vận dùng tương đương với chữ hãnh 悻 (bộ tâm thay cho bộ nữ) 2.42 Hắc/mặc 女黑 Chữ hiếm hắc hay mặc 女黑 gồm có bộ nữ hợp với chữ hắc 黑 (đen). Theo Thuyết Văn Giải Tự là giận dữ (nộ 怒 ), theo Ngọc Thiên hắc/mặc là nô (đầy tớ, 奴 ); còn dùng thông với 女墨 2.43 Thiết hay Chữ hiếm thiết nghĩa là tham ăn (Long Kham Thủ Giám: 貪飠也 tham thực dã). Xem thêm chi tiết trang này http://140.111.1.40/yitic/frc/frc02248.htm 2.44 Nhưỡng 孃 hay 嬢 Nhưỡng là quấy rầy, làm phiền... Bộ nữ hợp với chữ tương 襄, còn có nghĩa là béo mập, và còn dùng như chữ nương 娘 2.45 Hầu hay Chữ hiếm hầu (Unicode 217D1) có nghĩa là ác ôn, ghê tởm... Thành phần HT là hầu 侯 (tước Hầu), đọc là hồ cấu thiết/hầu ( 胡遘切 - Loại Thiên). 2.46 Vô/mưu 毋 Vô là chớ, đừng, không, chẳng (cũng như vô 無 ). Tiếng Việt còn duy trì một âm cổ là mựa 8 người đàn bà bị xiềng (xích) vì làm điều sai trái (gian) - nên hàm ý là chớ/đừng phạm tội lần nữa! Ngoài nghĩa phủ định, vô/mưu còn là bộ thủ thứ 80 trong 214 bộ thủ. (như mựa nói dối - tự điển Việt Bồ La/1651). Theo TVGT chữ 毋 cho thấy hình 10

小篆 Tiểu triện - chữ vô 2.47 An 安 An là yên (ổn), bình an... Đây là loại chữ tượng hình, từ giáp cốt văn có thể thấy hình của một người phụ nữ đang ngồi (quỳ) trong phòng. Có thể hiểu là người phụ nữ bình an trong phòng, hay một nghĩa thông thường hơn là tình trạng yên ổn là kết quả khi người phụ nữ ở trong nhà! 甲骨文 Giáp cốt văn 金文 Kim văn 小篆 Tiểu triện 楷体 Khải thể (chữ an) Qua các hình khắc/vẽ cổ đại của chữ an trên, ta không ngạc nhiên khi vợ (thê 妻 ) còn gọi là Nội Tử 内子, Nội Nhân 内人, Nội Trợ 内助, Hiền Nội Trợ 賢內助, Chuyết Nội 拙內, Chuyết Kinh 9 拙荊, Kinh Thất 荊室, Kinh Phụ 荊婦, Tiện nội 賤內, Tao Khang 糟糠...v.v... Và người vợ cũng có thể lên chức tướng, nhưng cũng chỉ là nội tướng 10 内相 mà thôi? Phần này không ghi nhận các chữ Hán có dùng chữ nữ trong thành phần HT với nghĩa tiêu cực như nộ 怒 (giận dữ), nỗi 餒 (đói), nao 呶 (ồn ào), thê 悽 (đau buồn) so với thê 淒 hay 凄, hảo 恏 (Unicode 604F, bộ tâm hợp với chữ hảo 好, nghĩa là ham muốn/dục 慾 )...v.v... 3. Kết luận tạm thời cho phần 5 Truyền thống lâu đời của chữ Hán đã cho ta nhiều thông tin thú vị về văn hoá tư tưởng của người xưa. Tuy đa phần liên hệ trực tiếp đến xã hội Trung Quốc cổ đại nhưng vẫn hàm chứa những giao lưu văn hoá ngôn ngữ với các dân tộc chung quanh (như tên gọi 12 con giáp). Phân tách cấu tạo và quá trình biến đổi chữ Hán qua thư tịch cổ như bộ thủ nữ cho thấy những thành kiến tiêu cực - như cho rằng phụ nữ có khả năng kém hơn hay chỉ phụ thuộc vào phái nam, mang những tính hay tật xấu của con người - mà vẫn còn vết tích cho đến ngày nay. Hiện tượng kỳ thị giới tính qua ngôn ngữ cũng hiện diện khi xem qua các ngôn ngữ khác (không liên hệ họ hàng với tiếng Hán) trên thế giới. Quán tính của chữ viết (td. chữ Hán) là một khía cạnh đặc biệt cho ta thấy rõ hơn văn hoá tư tưởng của những thời kỳ trước. Hi vọng bài viết nhỏ này là một động lực khuyến khích các bạn quan tâm đến tiếng Việt, tra cứu và tìm tòi thêm để thấy các tính chất phong phú của ngôn ngữ chúng ta, so với các ngôn ngữ láng giềng trong quá trình giao lưu và hình thành tiếng Việt hiện đại. Hiểu rõ các thành kiến (đặc biệt là kỳ thị phái nữ) đã có từ ngàn xưa - nhiều khi chính chúng ta cũng không ý thức được 11 qua quá trình xử lý ngôn ngữ (trong tiềm thức) - thì ta 11

có thể tạo cơ hội cho mọi giới tính đóng góp vào phát triển của Việt Nam trong thế giới hiện đại, một công việc cần nhiều nỗ lực đến từ mọi phía. 4. Phụ chú và phê bình thêm Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu (Bibliography) tham khảo APA hay MLA vì bao gồm các phê bình thêm về đề tài, tài liệu và tác giả để người đọc có thể tra cứu thêm chi tiết và chính xác. Bạn đọc nào thấy thích thú về chủ đề này nên tham khảo một số bài viết liên hệ đến khuynh hướng phân biệt giới tính trong tiếng Trung (Quốc) sau đây - để ý mục tham khảo tài liệu (References) của các bài viết này ghi nhận nhiều bài và sách rất đáng tra cứu thêm để thêm phần chính xác và phong phú: "Covert Sexism in Mandarin Chinese" (tạm dịch: Sự kỳ thị ngấm ngầm trong tiếng Quan Thoại) - tác giả David Moser đăng trong Sino-Platonic Papers - Number 74 - January 1997. Có thể đọc trên mạng như trang này http://www.sinoplatonic.org/complete/spp074_chinese_sexism.pdf "Gender and Sexism in Chinese language and literature" - tác giả Angela Jung-Palandri đăng trong Sino-Platonic Papers, Number 27 August 1991. Có thể đọc trên mạng như trang này https://scholarsbank.uoregon.edu/xmlui/handle/1794/5777 "Language and Woman's Place" - sách soạn bởi tác giả Robin Lakoff, tiên phong trong các khảo cứu về các vấn đề kỳ thị phụ nữ trong ngôn ngữ, NXB Harper & Row (New York, 1975). Sau các khảo cứu này, hàng loạt các khảo cứu khác đã xuất hiện bao gồm phân tách ngôn ngữ khác biệt giữa phái nam và phái nữ, cách dùng chữ, phương ngữ... và so sánh với các ngôn ngữ khác trên thế giới. "Gender-specific Asymmetries in Chinese Language" - tác giả Yan XiaoPing (1/2008) - bài viết cho thấy các mức độ kỳ thị giới tính (phụ nữ) rất thâm trầm và rất khó phát hiện trong tiếng Trung (Quốc) hiện đại. Các cách dùng (ngôn ngữ) này có ảnh hưởng tiêu cực đến đóng góp thực sự của phái nữ trong xã hội. Có thể đọc toàn bài trên mạng http://academinist.org/wp-content/uploads/2008/07/xiaoping.pdf v.v "Sexism in Language" - tác giả XiaoLan Lei (Northwest Polytechnic University, Xi an, China), Journal of Language and Linguistics - Volume 5 Number 1 (2006)ISSN 1475 8989. Trong phần kết luận, tác giả ghi lại nhận xét của Rosalie Maggio (1989, tạm dịch từ tiếng Anh): '... Điều cần phải nhận biết là không thể có giải pháp về kỳ thị giới tính chỉ qua phương tiện ngôn ngữ: như nếu thay đổi chữ secretary/thư ký thì cũng chẳng thay đổi được sự kiện là 1.6 phần trăm thư ký ở Mỹ là phái nam, đổi director (ông tổng giám đốc) thành directress (bà tổng giám đốc) không có nghĩa là phái nữ có nhiều cơ hội hơn phái nam ngày nay...'. Có thể đọc toàn bài trên mạng http://www.jllonline.co.uk/journal/5_1/5linglei.pdf Trong bài viết "Sexist Chinese Characters Discriminate Against Women" (tạm dịch: chữ Hán kỳ thị phụ nữ), được Zoe đăng lên mạng (một nhà báo đang ở Bắc Kinh) cho rằng nếu đổi cách viết chữ gian 姦 hay 奸 (hiếp dâm/rape, hay 強姦 cưỡng gian) thành ra 犭行 (bộ khuyển thay vì bộ nữ và chữ hành - ám chỉ hiếp dâm là một hành vi đê tiện của các loài súc 12

vật), thì có thể giảm số tội phạm hiếp dâm xuống được 20 phần trăm: xem toàn bài viết (28/2/2010) và các trao đổi trang này http://www.chinasmack.com/2010/stories/sexistchinese-characters-discriminate-against-women.html Bạn đọc có thể xem thêm các bài viết của GS Nguyễn Văn Khang về hiện tượng kỳ thị giới tính như trang http://gas.hoasen.edu.vn/vi/gas-page/xa-hoi-hoc-ngon-ngu-ve-gioi-su-ki-thiva-su-chong-ki-thi-doi-voi-nu-gioi-trong-su-dung-ngon hay cuốn "Sự kì thị giới tính trong ngôn ngữ", tác giả Trần Xuân Điệp (NXB Đại Học Sư Phạm, 2005). 1) vì thế mà bây giờ tiếng Anh thường dùng postal worker thay vì mailman (người phát thơ), chairperson thay vì chairman (tổng giám đốc) để tránh phân biệt giới tính: person là người (đàn ông hay đàn bà) so với man chỉ đàn ông. 2) tiếng Việt cũng có thể dùng thứ tự ngược lại: mẹ cha, vợ chồng, gái trai... Tiếng Chăm cũng còn các cách dùng amak amu (mẹ cha), kamei likei (gái trai)... phản ánh chế độ mẫu hệ truyền thống - xem thêm chi tiết bài viết của GS Lê Khắc Cường trang http://business9x.blogspot.com.au/2012/04/van-e-gioi-trong-tieng-viet.html 3) tha bộ nhân 他 có tần số dùng/tần suất là 2492602 trên 434717750, rất thường gặp hơn là chữ tha bộ nữ có tần số dùng là 615326 trên 4334717750 và chữ tả/thư 姐 với tần số dùng là 113866 trên 434717750 4) thật ra, Thuyết Văn Giải Tự liệt kê 540 bộ thủ và có bộ nam 男 và bộ nữ 5) đương nhiên cũng có các chữ Hán dùng bộ nữ nghĩa là xấu (hình dáng) như chữ xuy 媸, khi 娸 (xấu, ác tính), mô 嫫 ( 嫫母 Mô Mẫu, thứ phi của Hoàng Đế nổi tiếng là xấu)... Tuy nhiên số chữ (hàm ý xấu tướng) này khá ít so với số chữ Hán dùng bộ nữ nghĩa đẹp/xinh. 6) "Từ Nguyên" Thương Vụ Ấn Thư Quán - 2004 (Bắc Kinh) 7) Đĩ chữ Nôm viết bằng kĩ 妓 như trong Dương Từ Hà Mậu (Nguyễn Đình Chiểu), Vị Thành Giai Cú Tập Biên (Trần Tế Xương), Đại Nam Quấc Âm Tự Vị (Paulus Của)... Hay bằng thanh phù để 底 hợp với bộ nữ (tự điển Taberd/Pigneau de Béhaine), hay bằng thanh phù địa 地 hợp với bộ nữ (Nguyễn Khuyến)... Đây có thể là cách đọc của đa 多 (âm Mân Việt/Triều Châu) như đa 爹 là tía, và một dạng của kĩ là *đi/ti (âm Mân Việt) 姼, so với chữ Nôm đi viết bằng đa 多, đi so với di 移 (hay chữ hiếm 迻...). Đây là một chủ đề rất thú vị, không nằm trong phạm vi bài viết nhỏ này, phản ánh giao lưu ngôn ngữ của các giọng địa phương thời cổ đại và giải thích tại sao một số âm đọc trong tiếng Việt (vẫn bảo lưu âm cổ) rất khác với âm Hán Việt (chính thống). 8) so sánh múa vũ, mùa vụ, mù vụ (sương), Mùi Vị (chi thứ 8), mùi vị, mong vọng, muôn/man vạn, muộn vãn... mựa vô...v.v... 9) điển tích: thời Đông Hán có vợ thư sinh Lương Hồng nhà nghèo nên lấy cành cây kinh đeo làm hoa/trâm, do đó người sau gọi vợ là Kinh (Chuyết Kinh, Kinh Thất, Kinh Phụ...) 13

10) Nội Tướng 内相 từng là một chức quan trong triều đình (nhà Đường), cũng như chỉ các thái giám, so với tiếng Việt nhà tôi có thể dùng cho vợ hay chồng. Tiếng Trung (Quốc) lại có khuynh hướng dùng gia 家 (nhà) chỉ người vợ (so với chồng); cũng như các chữ thất 室 (nhà, phòng), phòng 房 (buồng, nhà) đều ám chỉ người vợ. 11) thí dụ như bài viết "Doanh nhân Việt - anh là ai?" - xem trang này http://vietbao.vn/kinh-te/doanh-nhan-viet-anh-la-ai/40050916/87/ (2004). Trường hợp này có thể đổi đầu đề thành "Doanh nhân Việt - bạn là ai?" thì không có vấn đề phân biệt giới tính (PBGT) và thành kiến về phái nữ (gián tiếp) cũng không thể hiện ra. Cách đây 1 năm, trên báo Giáo Dục Việt Nam có đăng bài viết "Doanh nhân số 1 Việt Nam, anh là ai?" (17/5/2011) - xem chi tiết trang này http://www.baomoi.com/home/kinhte/giaoduc.net.vn/doanh-nhan-so-1-viet-nam-anhla-ai/6268189.epi. Năm nay (2012), ta vẫn thấy các bài viết tương tự như "Giám đốc kinh doanh giỏi: Anh là ai?" (9/2/2012) - xem chi tiết trang này http://vneconomy.vn/20120206094743633p5c9938/giam-doc-kinh-doanh-gioi-anh-laai.htm ; Hình quảng cáo cùng một trang cho thấy 9 vị giám đốc/ doanh nhân với 4 vị thuộc phái nữ (khá quân bằng), tuy nhiên cách sử dụng ngôn ngữ (anh là ai?) lại phản ánh rõ hơn những gì nằm sâu trong đầu óc! Điều này cho thấy hiện tượng PBGT đã nằm sâu trong tiềm thức và một sự thay đổi (thành kiến) đòi hỏi nhiều nỗ lực từ nhà trường đến công sở, báo chí...v.v... Tình huống PBGT thật ra sau 100 năm có khác gì lắm không? Học giả Phan Kế Bính đã từng nhận xét trong Việt Nam Phong Tục (1915): '...Tục ta trọng nam khinh nữ thì là một tục trái hẳn với cách văn minh... Tục ta thì phần nhiều áp chế đàn bà quá. Có người coi vợ như kẻ ăn người ở, nào là bắt sửa túi nâng khăn...chồng ăn chơi như phá không sao, vợ xểnh ra một chút đã sinh ra ỏm tỏi; chồng chim chuột như quỷ thì chẳng hề gì...' 14