Microsoft Word - GKPH I net.doc

Size: px
Start display at page:

Download "Microsoft Word - GKPH I net.doc"

Transcription

1 GIÁO KHOA PHẬT HỌC cấp một Nguyên tác Hán ngữ của PHƯƠNG LUÂN cư sĩ Cư sĩ HẠNH CƠ dịch và biên soạn bổ túc 1

2 GIÁO KHOA PHẬT HỌC Cấp Một (Sơ Cấp Phật Học Giáo Bản nguyên tác Hán ngữ của cư sĩ Phương Luân, Đài-loan) Cư sĩ Hạnh Cơ dịch, chú thích bổ túc, đánh máy, và trình bày trang sách Cư sĩ Tịnh Kiên đọc và sửa chữa bản thảo Hòa thượng Thích Đỗng Minh chứng nghĩa Ban Phiên Dịch Pháp Tạng Phật Giáo Việt Nam in lần thứ nhất tại Việt-nam, năm 2002 (lưu hành nội bộ), Ban Bảo Trợ Phiên Dịch Pháp Tạng Việt Nam in lần thứ nhì tại California, Hoa-kì, năm

3 LỜI GIỚI THIỆU Đạo Phật có mặt trên đất nước Việt-nam đã 20 thế kỉ. Quốc văn của Việt-nam với Hán văn của Trung-quốc lúc bấy giờ, có thể nói là cùng đúc chung một lò. Từ xưa đến nay, tất cả các sách giáo khoa Phật học tại Việt-nam đều dùng Hán hệ làm chủ yếu. Trước đây khoảng 5 năm, Hòa thượng Thích Tịnh Hạnh ở Đài-loan có tặng cho tôi một bộ sách giáo khoa Phật học bằng Hán văn, mang tên là Phật Học Giáo Bản, gồm 3 quyển, dành cho 3 trình độ: sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Bộ sách do cư sĩ Phương Luân (người Đài-loan) soạn. Tôi đọc thấy hay. Phương pháp soạn sách có khoa học. Tôi gợi ý với ông Hạnh Cơ (là sư đệ và là học trò của tôi hiện ở Gia-nã-đại) nên dịch bộ sách ấy ra Việt ngữ, và soạn thêm một vài phần bổ túc, để làm thành một bộ sách giáo khoa Phật học thích ứng với tăng ni sinh Việt-nam. Cư sĩ Hạnh Cơ đã tán đồng ý kiến của tôi, và hoan hỉ nhận trách nhiệm thực hiện Phật sự này. Nay, quyển Một (Sơ cấp) của bộ sách ấy đã hoàn thành, có tên là Giáo Khoa Phật Học - cấp một. Sách được làm thành hai bản: một bản dành cho giáo thọ, và một bản dành cho học chúng. Hòa thượng Thích Tịnh Hạnh phát tâm ấn hành để phổ biến cho tăng ni sinh trong nước cũng như ngoài nước. Tôi trân trọng tán thán công đức của Hòa thượng Tịnh Hạnh cùng hai cư sĩ Hạnh Cơ và Tịnh Kiên; đồng thời xin giới thiệu bộ sách Giáo Khoa Phật Học này đến quí vị giáo thọ và tăng ni sinh quốc nội cũng như quốc ngoại. Tì kheo THÍCH ĐỖNG MINH (nguyên Vụ Trưởng Vụ Phật Học Viện, Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất) Nha-trang, Việt-nam, ngày Trưởng-tịnh có trăng, tháng Mười Một năm Canh Thìn, Phật lịch 2544 (2000) 3

4 Chúng con, Hạnh Cơ và Tịnh Kiên, chí thành đảnh lễ Chư Tôn Đức Ân Sư: Hòa thượng bổn sư Thích Huyền Tân Hòa thượng giáo thọ Thích Đôn Hậu Hòa thượng giáo thọ Thích Chánh Thống Hòa thượng giáo thọ Thích Trí Thủ Hòa thượng giáo thọ Thích Thiện Hòa Hòa thượng giáo thọ Thích Thiện Hoa Hòa thượng giáo thọ Thích Thiện Minh Hòa thượng giáo thọ Thích Thiện Siêu Hòa thượng giáo thọ Thích Huyền Quang Hòa thượng giáo thọ Thích Trí Thành Hòa thượng giáo thọ Thích Trí Hữu Hòa thượng giáo dưỡng Thích Chí Tín Hòa thượng giáo thọ Thích Huyền Vi Hòa thượng giáo thọ Thích Như Ý (Trà-am) Hòa thượng giáo thọ Thích Viên Giác Hòa thượng giáo thọ Thích Định Tuệ Hòa thượng giáo thọ Thích Thuyền Ấn Hòa thượng giáo đạo Thích Đỗng Minh Hòa thượng giáo thọ Thích Nhất Hạnh Ni trưởng bổn sư Thích nữ Đàm Thu 4

5 CẨN BẠCH (lời dịch giả) Thừa lệnh chư tôn đức có trách nhiệm về giáo dục trong Giáo Hội, chúng tôi xin dịch bộ PHẬT HỌC GIÁO BẢN ( 佛學教本 nguyên tác Hán ngữ của Phương Luân cư sĩ, Đài-loan) ra Việt ngữ, để làm tài liệu học tập Phật pháp cho tăng ni sinh Việt-nam (như vừa thấy trong Lời Giới Thiệu ở trước). Sau khi hoàn tất quyển đầu (Cấp Một - cả hai bản Học Chúng và Giáo Thọ), chúng tôi nhận thấy, nội dung quyển sách cũng rất thích hợp cho chúng cư sĩ trong việc học tập Phật pháp. Vì vậy, chúng tôi lại nương theo hai bản kia, bỏ hết những phần liên quan đến chữ Hán, và làm thành bản này, dùng làm tài liệu học tập giáo lí cho chúng cư sĩ. Công việc của chúng tôi xin được trình bày như sau: 1) Mục đích dịch bộ sách này là để học Phật pháp, bởi vậy khi dịch, chúng tôi sẽ không để bị gò bó quá sát chữ với nghĩa. Không phải là dịch thoát, nhưng cố gắng làm sao cho câu văn rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, đúng với cách nói tiếng Việt. 2) Mỗi bài học, tác giả soạn gồm ba phần: Bài Học, Chú Thích, và Bài Tập. Chúng tôi cũng sẽ dịch ra Việt ngữ cả ba phần như vậy. 3) Trong phần Chú Thích, tác giả giải nghĩa những từ khó trong bài học. Dù vậy, chúng tôi vẫn thấy chưa đầy đủ đối với học chúng Việt-nam, cho nên, để giúp quí vị độc giả hiểu bài học tường tận hơn, dịch giả xin soạn thêm phần Phụ Chú, giải thích những điều cần thiết mà trong phần Chú Thích tác giả đã không đề cập tới, hoặc đề cập một cách đơn sơ. Những chú thích của tác giả (theo các số thứ tự được tác giả ghi ngay trong bài học nguyên tác - sẽ được đính kèm ở cuối sách này) sẽ được đánh số 1, 2, 3, v.v...; những phụ chú của người dịch (theo các số thứ tự được người dịch ghi ngay trong bài dịch) sẽ được đánh số (1), (2), (3), v.v... 4) Cứ sau ba bài học, tác giả có viết một bài tổng hợp yếu chỉ để tóm tắt những điều đã nói trong ba bài học đó; đồng thời nói thêm những chi tiết cần thiết mà trong ba bài học đó chưa nói tới (mục đích là để giải đáp những thắc mắc của các học viên đã từng học hàm thụ Phật pháp với tác giả lúc trước). Bài này chỉ 5

6 được coi như một bài đọc thêm, tác giả không chú thích những từ khó hoặc những điển tích; cho nên, sau khi dịch, người dịch sẽ chú thích những từ khó và những điển tích (nếu có) ấy. 5) Bộ PHẬT HỌC GIÁO BẢN khi dịch ra Việt ngữ sẽ có tên là GIÁO KHOA PHẬT HỌC, và đã được soạn thành hai bản riêng biệt: một bản dành cho chư vị tăng ni sinh dùng, một bản dành cho chư vị giáo thọ dùng. Và đây là bản dành cho chúng cư sĩ, nội dung mỗi bài học gồm có các phần như sau: * Bài học (dịch nghĩa) * Chú thích (dịch ngĩa) * Phụ chú (người dịch soạn) * Bài tập (dịch nghĩa) và kèm câu trả lời bài tập (gợi ý) của người dịch ** Sau ba bài học sẽ có bài Tổng Hợp Yếu Chỉ như vừa nói trong mục số 4 ở trên. Bài này gồm có hai phần: dịch nghĩa bài đọc; và chú thích (của người dịch) những từ khó, những điển tích. 6) Các tài liệu chính được chúng tôi dùng tham khảo trong khi dịch và biên soạn các phần Phụ Chú (ở các bài học) và Chú Thích (ở các bài Tổng Hợp Yếu Chỉ ): - Hán Việt Tự Điển (Thiều Chửu, Đuốc Tuệ xuất bản, Hà-nội, 1942) - Phật Quang Đại Từ Điển (Từ Di chủ biên, Phật Quang Văn Hóa Sự Nghiệp xuất bản, Đài-bắc, 1997) - Quốc Ngữ Nhật Báo Từ Điển (Hà Dung chủ biên, Quốc Ngữ Nhật Báo xuất bản, Đài-bắc, 1995) - Từ Điển Hán Việt Hiện Đại (Nguyễn Kim Thản chủ biên, nhà xuất bản Thế Giới, Việt-nam, 1996) - Từ Hải (Thư Tân Thành chủ biên, Trung Hoa Thư Cục, phân cục Hương-cảng xuất bản, Hương-cảng, 1985) - Từ Nguyên (Ban Biên Tập Thương Vụ Ấn Thư Quán, Thương Vụ Ấn Thư Quán xuất bản, Hong-kong, 1994) - Từ Vựng (Lục Sư Thành chủ biên, Văn Hóa Đồ Thư xuất bản, Đài-bắc, 1971) 7) Các ghi chú về niên đại của các nhân vật và triều đại Trung-quốc: - Niên đại của các vị cao tăng Trung-quốc: chúng tôi căn cứ vào bộ Phật Quang Đại Từ Điển. - Niên đại của các nhân vật khác và các triều đại Trung-quốc: chúng tôi căn cứ vào bộ Từ Nguyên. 6

7 Chúng tôi cố gắng làm việc trong khả năng hạn hẹp của mình, kính xin chư tôn đức, chư vị cao minh và đại chúng bổ túc cho những chỗ khiếm khuyết. Chúng con thành kính ghi ơn Hòa thượng THÍCH ĐỖNG MINH đã tin tưởng, gợi ý, giao việc, hướng dẫn, hỗ trợ tinh thần và giám sát, để chúng con thực hiện Phật sự này. Chúng con thành kính ghi ơn Hòa thượng THÍCH TỊNH HẠNH đã hỗ trợ tinh thần, cung cấp các tư liệu cần thiết, quí giá, để chúng con thực hiện Phật sự này. Nam Mô Thường Tinh Tấn Bồ Tát Ma Ha Tát Hạnh Cơ - Tịnh Kiên cẩn bạch Miền Tây Gia-nã-đại, sau ngày Tự-tứ năm 2002 (PL. 2546) 7

8 PHÀM LỆ (lời tác giả) 1. Sách này dành cho quí vị giáo thọ dạy Phật pháp sơ cấp sử dụng. Kẻ sơ học, nếu có chí nghiên cầu Phật pháp, cũng có thể dùng nó để tự sửa mình. Nó đi từng bước từ cạn đến sâu. Nếu gặp những thuật ngữ hay những chữ khó hiểu thì có thêm phần chú thích, nhằm thích ứng với tông chỉ hiện đại hóa Phật học. 2. Để tiện cho việc học tập và trắc nghiệm, sau mỗi bài học đều có phần bài tập, gồm tối thiểu là 5 câu hỏi, tối đa không quá 10 câu, liên quan đến những điều trọng yếu nhất trong bài học. Cho nên, những ý nghĩa chứa đựng trong phần bài tập, đó chính là tinh hoa của bài học. Người học chỉ cần trả lời đúng các câu hỏi trong phần này, tức là chứng tỏ mình đã nắm vững bài học. 3. Phật pháp sâu xa, nhiều danh tướng, nhất là kẻ sơ học, trông thấy thế có thể thối chí. Sách này đã sưu tầm trong các bộ từ điển Phật học, làm riêng một mục chú thích, giúp người học xem qua liền hiểu rõ ràng, mà lại khỏi phải mất công tra cứu từ điển; thật là chỉ bỏ ít công sức mà thu được nhiều kết quả. 4. Tài liệu trong các bài học đều có căn cứ, hoàn toàn không do ức đoán hay bịa đặt, để khỏi có chỗ không đúng lí, gây hại cho người sau. 5. Trong thời gian dạy hàm thụ mấy năm qua, mỗi tháng đều in ra ba bài học. Các học viên có điều gì thắc mắc thì viết thư đến hỏi; rồi nhắm đúng vào những điều thắc mắc ấy mà viết thư trả lời. Trong đó không thiếu gì những điều có giá trị tham khảo, hoặc cần nêu rõ công khai, thì sau mỗi ba bài học đều có phần phụ lục, gọi là Tổng Hợp Yếu Chỉ, để bổ khuyết những điều mà bài học chưa trình bày đủ. Sách này, khi còn là những bản in lẻ tẻ từng bài, cũng vẫn được bảo tồn, nhằm lưu giữ cái diện mục lúc ban đầu. 6. Khi biên soạn bộ sách này, các giáo nghĩa cơ bản và thứ tự của chúng, rất được chú trọng. Các giáo lí về Ba Ngôi Báu, bốn hàng thánh, sáu đường, bốn sự thật, mười hai nhân duyên, sáu pháp qua bờ, mười địa, giới luật, mười điều lành, năm uẩn, đại thiên thế giới, ba tai nạn, năm trược, ba mươi bảy phẩm trợ đạo, v.v... đều là những vấn đề mà người mới bước vào cửa Phật cần phải hiểu rõ. Người học 8

9 có được sách này, nếu chú tâm học hỏi, thì đối với sự xây dựng cho mình một cơ sở Phật pháp, cũng được phần nào bổ ích. 7. Sách vở thuộc Đại Tạng Kinh quá nhiều. Giả sử có được đầy đủ thời gian và tinh thần để đọc, nhưng nếu không am tường danh từ cũng như những điều thường thức phổ thông trong nhà Phật, thì vẫn mù mờ, khó hiểu thấu đáo. Nếu trước tiên đọc qua sách này, thì khi đọc đến Đại Tạng, sẽ không bị trở ngại gì. 8. Bộ sách này nguyên gồm hơn một trăm bài học, từ cạn đến sâu, tạm chia làm ba quyển: Sơ Cấp, Trung Cấp và Cao Cấp. Nay xuất bản Quyển Một (Sơ Cấp) trước, đợi sau này, sau khi viết xong trọn vẹn hai quyển Trung và Cao Cấp, sẽ in tiếp những bài lẻ tẻ, làm thành toàn bộ sách. Vậy thì, quyển Sơ Cấp này cũng có thể gọi được là tiền đạo của hai quyển Trung và Cao Cấp vậy. 9. Cách thức và kĩ thuật biên soạn bộ sách này thì hết sức cố gắng hiện đại hóa, để cho cái căn bản của Phật pháp không bị sai lệch, mà lại phù hợp với trào lưu của thời đại, giúp cho người học có thể tiếp nhận và thông hiểu một cách dễ dàng. Về văn tự, tuy có dùng ngữ thể, nhưng cũng mang hơi hướng văn ngôn, để khỏi xa cách kinh luận; cũng hàm ý rằng, trên thì thừa tiếp những gì của cổ xưa, dưới thì thông thuận cùng thế tục. Xin quí vị độc giả hiểu cho nỗi khổ tâm ấy. 10. Trước thuật vốn không phải là việc dễ; huống chi Phật pháp mênh mông như biển mù sương, nếu muốn ghi chép ra hết để mà cải biên, thì tới một ngàn bài vẫn không thể hết được. Một trăm bài nhỏ nhoi này thì làm sao trình bày tận cùng nội dung Phật pháp! Vậy, ở đây chẳng qua chỉ là nêu lên một phần nào cái nội dung ấy mà thôi. Còn như biên khảo cho thật đến chỗ sâu xa, tất xin đợi sự nỗ lực kế tục của quí vị học giả. 9

10 MỤC LỤC Lời Giới Thiệu (HT. Thích Đỗng Minh) Cẩn Bạch (lời dịch giả) Phàm Lệ (lời tác giả - dịch) Bài 1 Phật Bài 2 Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (1) Bài 3 Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (2) Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 1, 2 và 3 Bài 4 Đức Phật Dược Sư Bài 5 Mười Hiệu Như Lai Bài 6 Phật Pháp Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 4, 5 và 6 Bài 7 Bồ Tát Bài 8 Bồ Tát Di Lặc Bài 9 Bốn Cảnh Núi Nổi Tiếng ở Trung Quốc (1) Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 7, 8 và 9 Bài 10 Bốn Cảnh Núi Nổi Tiếng ở Trung Quốc (2) Bài 11 Sáu Pháp Qua Bờ (1) Bài 12 Sáu Pháp Qua Bờ (2) Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 10, 11 và 12 Bài 13 Cư sĩ Duy Ma Cật Bài 14 Bài 15 Mười Địa của Bồ Tát Bốn Cách Thu Phục - Bốn Tấm Lòng Rộng Lớn - Bốn Lời Nguyện Lớn Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 13, 14 và 15 Bài 16 Tăng và Sáu Pháp Hòa Kính Bài 17 Bốn Thánh Đế Bài 18 Bốn quả Thanh Văn Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 16, 17 và 18 Bài 19 Duyên Giác Thừa và Mười Hai Nhân Duyên (1) Bài 20 Duyên Giác Thừa và Mười Hai Nhân Duyên (2) Bài 21 Quay Về Nương Tựa Ba Ngôi Báu Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 19, 20 và 21 10

11 Bài 22 Bảy Chúng và Giới Luật Bài 23 Luân Hồi Sáu Nẻo (1) Bài 24 Luân Hồi Sáu Nẻo (2) Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 22, 23 và 24 Bài 25 Mười Nghiệp Đạo Lành (1) Bài 26 Mười Nghiệp Đạo Lành (2) Bài 27 Năm Uẩn Đều Không Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 25, 26 và 27 Bài 28 Lỗi Lầm của Sự Uống Rượu Bài 29 Đại Thiên Thế Giới Bài 30 Kiếp và Sự Thành Hoại của Thế Giới Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 28, 19 và 30 Bài 31 Ba Tai Nạn Lớn và Ba Tai Nạn Nhỏ Bài 32 Đời Ác với Năm Thứ dơ bẩn Bài 33 Địa Ngục Vô Gián và Vua Diêm La Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 31, 32 và 33 Bài 34 Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo (1) Bài 35 Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo (2) Bài 36 Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo (3) Tổng Hợp Yếu Chỉ Các Bài 34, 35 và 36 PHỤ LỤC: Bậc Đạo Sư Cao Cả Tài Liệu Tham Khảo 11

12 12

13 Bài 1 PHẬT Phật là tiếng gọi tắt của Phật-đà, hoặc Phật-đồ, Phù-đồ, v.v...; tất cả những tiếng này đều là dịch âm từ tiếng Ấn-độ. Phật, nguyên là một trong mười danh hiệu của đức Như Lai 1, có nghĩa là bậc giác ngộ. Chữ giác (1) lại có đủ hai nghĩa: giác sát và giác ngộ. - Đối với những chướng ngại(2) về sự 2, tức là tất cả mọi loại phiền não luôn luôn chực có cơ hội là xâm nhập vào người(3), chỉ có bậc chí thánh(4) mới thường xuyên tỉnh thức, soi xét, không để cho chúng có cơ hội quấy nhiễu, như thế gọi là giác sát. - Đối với những chướng ngại về lí 3 (5), kẻ phàm phu si mê, chấp trước, điên đảo, chỉ có bậc chí thánh mới thấu suốt sáng tỏ, chiếu soi không sót, như thế gọi là giác ngộ. Tất cả các bậc thánh đều thực hành đầy đủ hai ý nghĩa đó của tính giác, nhưng thực hành cho thật đến chỗ triệt để của tính giác thì chỉ có Phật. Giác lại có ba trình độ(6): 1. Những kiến hoặc(7) và tư hoặc 4 ở trong ba cõi, cùng những trần sa hoặc 5 và vô minh hoặc 6 ở ngoài ba cõi(8), đều đoạn trừ sạch hết, gọi là tự giác. 2. Đem những chân lí tự mình đã giác ngộ mà giáo hóa cho người khác cùng được giác ngộ, gọi là giác tha. 3. Trình độ giác ngộ khi đã tiến đến chỗ viên mãn cứu cánh, gọi là giác mãn. Người tu hành, khi vừa phá sạch những kiến, tư hoặc trong ba cõi 7, không còn bị mê đắm trong hai thứ chướng ngại sự và lí ở ba cõi, người đó đã đạt được địa vị tự giác của tiểu thừa; đó là trường hợp các bậc A-la-hán 8 của Thanh-văn thừa và Bích-chi Phật 9 của Duyên-giác thừa. Từ chỗ tự giác, tiến xa hơn một bước nữa, trong thì ôm ấp chí nguyện tu hành thành Phật, ngoài thì thực hiện các hạnh bố thí làm lợi ích chúng sinh, dần dần phá trừ hết những thứ kiến, tư và trần sa hoặc ở trong lẫn ngoài ba cõi, người đó đã đạt được địa vị tự giác và giác tha ; đó là trường hợp các bậc thánh của Bồ-tát thừa 10. Khi quả vị Bồ-tát vừa mãn, lại phá trừ tận gốc nguyên phẩm vô minh hoặc 11, lúc bấy giờ đại giác đã tròn, quả Phật đã thành tựu. Cho nên, Phật là bậc thánh có đầy đủ ba trình độ của tính giác : tự giác, giác tha, và giác mãn. 13

14 CHÚ THÍCH 01. Như Lai: là một trong mười danh hiệu của Phật. Theo con đường chân như đến thành chánh giác, đến trong ba cõi thương xót hóa độ chúng sinh, gọi là Như Lai. 02. Sự chướng: Các loại phiền não tham, sân, si v.v... làm cho dòng sinh tử nối tiếp mãi, ngăn trở con đường tiến đến niết bàn. 03. Lí chướng: Tà kiến luôn luôn che lấp chánh kiến, làm chướng ngại cho quả vị bồ đề. 04. Kiến tư hoặc: Mê muội trước các đối tượng, không tỏ rõ sự lí, gọi là hoặc. Mắc vào những kiến chấp hư vọng trong ba cõi (như thân kiến, biên kiến v.v...), gọi là kiến hoặc (tức là không thấy rõ lí mà sinh ra kiến chấp sai lầm). Mắc vào những vọng tình trong ba cõi (như tham, sân, si v.v...), gọi là tư hoặc (tức là không thấy rõ sự mà sinh ra các tâm niệm sai lầm). 05. Trần sa hoặc: Các vị Bồ-tát khi muốn giáo hóa người thì phải thông đạt thật nhiều pháp môn (nhiều như cát, như bụi); nhưng có nhiều vị Bồ-tát học lực chưa đủ, tâm tính còn mờ tối, không thông đạt nhiều pháp môn, khiến cho việc hành đạo bị trở ngại, gọi là trần sa hoặc. 06. Vô minh hoặc: Mê lầm đối với lí thể làm che lấp cái thật tướng trung đạo, đó là sai lầm thuộc về căn bản vô minh, cho nên gọi là vô minh hoặc. 07. Ba cõi: gồm cõi Dục, cõi Sắc, và cõi Vô-sắc. Phạm vi của cõi Dục bao gồm quả đất và 6 tầng trời cõi Dục (Lục Dục thiên), chúng sinh ở trong đó có sắc thân, có niệm tưởng, có dâm dục. Phạm vi của cõi Sắc bao gồm từ trời Sơ-thiền đến trời Tứ-thiền, chúng sinh trong đó có sắc thân, có niệm tưởng, nhưng không có dâm dục. Phạm vi của cõi Vô-sắc bao gồm 4 cõi trời Không (Tứ Không thiên), chúng sinh trong đó chỉ có niệm tưởng, không có sắc thân và sự dâm dục. 08. A-la-hán: là quả vị chứng đắc cao nhất của Thanh-văn thừa, có ba ý nghĩa: 1) Tận diệt giặc phiền não (sát tặc); 2) Đoạn trừ sạch mọi loại hoặc trong ba cõi, đạo cao đức trọng, xứng đáng nhận sự cúng dường của người và trời (ứng cúng); 3) Vĩnh viễn trụ ở cảnh giới niết bàn, chấm dứt sinh tử (bất sinh). Xin xem thêm bài Phật Bích-chi: là quả vị chứng đắc cao nhất của Duyên-giác thừa. Có hai trường hợp: - Trong thời kì có Phật tại thế giáo hóa, hành giả chuyên quán sát 12 nhân duyên mà ngộ đạo, gọi là bậc Duyên-giác ; - Trong thời kì không có Phật tại thế giáo hóa, hành giả tự mình quán sát mối nhân duyên sinh diệt của các pháp mà được ngộ đạo, gọi là bậc Độc-giác. Xin xem thêm bài Bồ-tát: là tiếng gọi tắt của tiếng Bồ-đề-tát-đỏa. Bồ-đề nghĩa là giác ; tát-đỏa nghĩa là hữu tình. Đó là những vị đã giác ngộ, rồi ra sức giáo hóa giúp cho người khác cũng được giác ngộ. Quí vị ấy cũng được gọi là Đại-sĩ, là tên gọi chung cho tất cả các hành giả đại thừa. Xin xem thêm bài số Nguyên phẩm vô minh: tức là căn bản vô minh, hoặc vô thỉ vô minh. Loại vô minh này cùng với chân như, đều có từ vô thỉ, là nguồn gốc sinh tử của tất cả chúng sinh. Nếu đoạn trừ được nó thì lập tức thành Phật. PHỤ CHÚ (01) Chữ giác có nhiều ý nghĩa, từ thông thường đến đặc biệt: a) Thông thường, chữ giác có nghĩa là biết. Khi mắt thấy sắc, tai nghe tiếng, lưỡi nếm vị, thân chạm xúc, v.v... thì chúng ta có cái biết gọi là cảm giác. Khi mắt thấy sắc, thân chạm xúc, v.v... mà có 14

15 ý thức kèm theo giúp phân biệt để biết được cảnh vật là dài hay ngắn, lớn hay nhỏ, đen hay trắng, đẹp hay xấu, nóng hay lạnh, trơn hay nhám, mềm hay cứng, v.v... thì chúng ta có cái biết gọi là tri giác. b) Theo Duy Thức Học, giác tức là tâm sở tầm (vitarka), một trong bốn tâm sở bất định (hối, miên, tầm, từ). Suy xét sự việc một cách sơ sài, nông cạn, đó là tác dụng của tâm sở giác (tầm); trong khi đó, suy xét sự việc một cách sâu sắc, kĩ càng là tác dụng của tâm sở quán (tức từ - vicara). Nhân vì tính chất của sự suy xét tìm cầu có tốt có xấu, cho nên giác cũng có thiện giác và ác giác. c) Theo giáo lí đạo Phật, tất cả chúng sinh vốn sẵn có tính sáng suốt (giác) bản nhiên, nhưng từ vô thỉ đã bị vô minh che khuất, cứ mải say mê mộng huyễn mà thành ra mê lầm (bất giác), chìm đắm trong sinh tử. Nếu quyết tâm tu tập, diệt trừ sạch hết phiền não vô minh thì tính giác lại hiện ra, thoát vòng sinh tử, dứt nẻo luân hồi. d) Giác tức là giác ngộ, dịch nghĩa của tiếng Phạn bồ-đề, nghĩa là trí tuệ sáng suốt cùng tột, thấu rõ mọi chân lí của vũ trụ, dứt tuyệt vô minh, không còn mê lầm. Phật là bậc giác ngộ, và chỉ có Phật mới đạt được sự giác ngộ trọn vẹn, tối thượng gọi là đại giác ; các hàng Bồ-tát, Duyên-giác, Thanh-văn, tuy cũng là những bậc giác ngộ, nhưng sự giác ngộ ấy chưa được trọn vẹn như đức Phật. (02) Trong giáo lí đạo Phật, tất cả những gì làm cản trở người tu hành trên đường tiến tới giải thoát giác ngộ, đều được gọi là chướng ngại (nói tắt là chướng ). Một cách tổng quát, có hai thứ chướng ngại (nhị chướng): chướng ngại của phiền não (phiền não chướng) và chướng ngại của kiến thức (sở tri chướng). (03) Nói rằng: Tất cả mọi loại phiền não luôn luôn chực có cơ hội là xâm nhập vào người, đó chỉ là một cách nói, giống như kẻ ăn trộm đứng rình phía bên ngoài, chực lúc người trong nhà ngủ mê là lẻn vào nhà lấy trộm. Thật ra, phiền não cũng như trí tuệ, tính ác cũng như tính thiện, tất cả đều vốn có sẵn trong bản thân ta (nói ngắn hạn là từ lúc ta mới là cái bào thai tượng hình trong bụng mẹ, mà nói dài hạn thì đã bao đời kiếp từ vô thỉ). Bản chất của phiền não là luôn luôn muốn trổi dậy, chực có cơ hội là vùng dậy quấy phá, làm cho ta điên đảo, chìm đắm. Nếu chúng vùng dậy được mà không bị dập tắt, chúng sẽ tiếp tục vùng dậy, hai lần, ba lần..., và rồi sẽ lớn mạnh, đẩy ta nhào luôn xuống vực thẳm ác đạo. Nếu chúng vùng dậy mà ta kịp thời dập tắt, hóa giải, hoặc luôn luôn tỉnh thức, coi chừng (tức sống trong chánh niệm), không để cho chúng có cơ hội vùng dậy, thì dần dần chúng sẽ tự biến thái, hoặc tiêu mất hẳn như hạt giống không mọc mầm được thì sẽ bị hư thối đi, biến thành đất, phân, v.v... Vậy, công phu của sự tu tập là cố gắng sống trong chánh niệm, thường xuyên tỉnh thức, không để cho phiền não có cơ hội vùng dậy trong ta. Phiền não không dậy được thì trí tuệ tất phải sáng lên, dẫn ta tiến đến cánh cửa giải thoát giác ngộ. (04) Trong bài này tác giả có đề cập đến hai danh từ thánh và chí thánh. Trong đạo Phật, danh từ thánh được dùng để tôn xưng các bậc đã chứng một quả vị nào đó trong hàng Thanh-văn, Duyên-giác hay Bồ-tát. Vua Tịnh Phạn, trưởng giả Cấp Cô Độc, v.v... là những bậc thánh; các tôn giả Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, La Hầu La, Kiều Đàm Di, v.v... là những bậc thánh; các đức Bồ-tát Quán Thế Âm, Văn Thù, Phổ Hiền, v.v... là những bậc thánh. Ngoài ra, có những vị mà người ta không thể biết được là có chứng được quả vị gì hay không, nhưng cứ trông vào các hành động tràn đầy uy dũng, từ bi, trí tuệ, cứu khốn phò nguy, hi sinh vì đạo, làm lợi ích chúng sinh, sống đời phạm hạnh giải thoát..., mọi người khởi tâm khâm phục, qui ngưỡng, tôn thờ, thân cận, thì cũng tôn xưng họ là thánh. Cư sĩ Duy Ma Cật thời Phật tại thế, chư Tổ đời xưa, hòa thượng Quảng Đức đời nay, v.v... là những bậc thánh đó. Các ngài chứng đắc quả vị gì thì con mắt phàm tục không thể nào thấy được, mà chính các ngài thì đâu có ai tự nói mình có chứng đắc! Những bậc thánh như vậy trong đạo Phật, đã không do bề trên nào phong cho cả, mà hoàn toàn do Phật tử tôn xưng bằng lương tri con người, bằng trí tuệ và đạo tâm thanh tịnh của người Phật tử. Và trên hết các bậc thánh ở trên, đức Phật được đặc biệt tôn xưng là bậc chí thánh (bậc thánh tối thượng, không ai hơn). (05) Trong bài này, tác giả có đề cập đến hai danh từ sự và lí. Đó là hai thuật ngữ Phật học. Vạn pháp trong vũ trụ đều có hai mặt: mặt bản thể và mặt hiện tượng. Khi nói về mặt bản thể của pháp thì tức là nói về lí, và khi nói về mặt hiện tượng của pháp thì tức là nói về sự. Vậy lí tức là pháp vô vi, là lẽ thật, là không sinh không diệt; còn sự tức là pháp hữu vi, là hành động, sự việc, là biến chuyển, vô 15

16 thường, nhân duyên, sinh diệt. Tác giả lại cũng dùng danh từ lí chướng (chướng ngại về mặt lí ), muốn nói rằng, có những thứ chướng ngại làm ngăn trở người tu hành không phát triển được trí tuệ, đó là những kiến chấp sai lầm (như thân kiến, biên kiến, tà kiến, v.v...) đã che mất chánh kiến, khiến cho không thấy được thật tướng (bản thể) của vạn pháp, cho nên quả giác ngộ không thể nào đạt được. Mặt khác, danh từ sự chướng (chướng ngại về mặt sự ) là chỉ cho những thứ chướng ngại đã làm cho chúng sinh phải lăn lộn mãi trong sinh tử luân hồi; đó là những phiền não tham, sân, si, v.v... làm cho chúng ta mải tham đắm, chạy theo mặt hiện tượng của vạn pháp mà gây ra biết bao lỗi lầm, nghiệp báo nối tiếp kiếp này sang kiếp nọ, không thể nào giải thoát để sống an lạc trong cảnh niết bàn tịch tịnh. Tóm tắt lại có thể nói: Lí chướng tức là sở tri chướng, cũng chính là kiến hoặc, chỉ cho nghi và ác kiến (tức năm thứ kiến chấp: thân kiến, biên kiến, tà kiến, kiến thủ kiến, và giới cấm thủ kiến), là 2 trong 6 loại phiền não căn bản; và sự chướng tức là phiền não chướng, cũng tức là tư (tu) hoặc, chỉ cho tham, sân, si, và mạn, 4 trong 6 loại phiền não căn bản. Lại nữa, kiến hoặc là những nhận thức sai lầm (thân kiến, tà kiến, nghi v.v...) chỉ sinh khởi trong đời sống hiện tại, do các tà sư hay tà giáo dẫn dắt không đúng đường, cho nên thuật ngữ Phật học còn gọi nó là phân biệt khởi hoặc ; trong khi đó, tư hoặc là những sai lầm bẩm sinh, đã có từ nhiều kiếp, khi con người sinh ra thì nó cùng có mặt theo, cho nên thuật ngữ Phật học còn gọi nó là câu sinh khởi hoặc. (06) Giác ngộ mà cũng có trình độ sao? Vâng, có! Người căn cơ thấp kém, phải tu tập dần dà từ bước thấp đến bước cao, trải bao công phu chuyên cần, từ kiếp này sang kiếp khác, mới mong đạt đến chỗ giác ngộ hoàn toàn. Trong khi đó, người có căn cơ cao, có trí sáng lớn, tâm ý đã thuần thục, chỉ chờ một điểm khai thị đúng mức nào đó là khuếch nhiên đại ngộ. Như thế là có hai trình độ khác nhau trên con đường giác ngộ, mà thuật ngữ Phật học gọi là tiệm ngộ và đốn ngộ. Đến như tự giác, giác tha và giác mãn được tác giả trình bày trong bài này, cũng cho chúng ta thấy rõ các trình độ của giác ngộ; theo đó, tự giác mới chỉ là bước đầu, nếu bằng lòng và dừng lại ở đó thì sự giác ngộ chưa hoàn toàn. Trong tinh thần đạo Phật, việc độ sinh là quan trọng; muốn vậy, người tu học Phật phải tích cực tiến lên bước thứ hai là giác tha. Muốn giác tha thì trước phải có đầy đủ bản lãnh của tự giác ; cho nên, giữa tự giác và giác tha rõ ràng có một nấc thang đi lên, đó là thứ bậc, là trình độ. Và khi nào đã hoàn thành cả hai bước tự giác và giác tha, hành giả mới tiến được tới nấc cuối cùng, gọi là giác mãn, là thành quả giác ngộ trọn vẹn, cao tột, là địa vị Phật-đà. Tóm lại, khi tiến tới mức cuối cùng là quả vị giác ngộ cao tột thì tất cả đều không phân biệt, nhưng trước khi đến được mức độ đó, các hành giả đã phải trải qua nhiều trình độ tu chứng tùy theo căn cơ của từng vị. Bởi vậy, thành quả giác ngộ của Phật, của chư vị Bồ-tát, của các bậc Thanh-văn, Duyên-giác đều không giống nhau. (07) Hoặc nghĩa là sai lầm, là một tên gọi khác của phiền não. Vì phiền não làm cho chúng sinh chìm đắm mãi trong dòng sông sinh tử, không giải thoát giác ngộ được, nên gọi là hoặc. Hoặc rất khó đoạn trừ được tận gốc rễ, dù là các bậc A-la-hán, Phật Bích-chi, hay Bồ-tát, vẫn còn ẩn tàng những vi tế hoặc (mà trong bài này tác giả gọi là nguyên phẩm vô minh ). Chỉ có Phật là đoạn sạch, hoàn toàn thanh tịnh. (08) Chữ giới (trong thuật ngữ tam giới ) trong đạo Phật có nhiều ý nghĩa đặc biệt: 1) Giới nghĩa là khác biệt. Mọi sự vật trong vũ trụ đều khác biệt nhau, không lẫn lộn. 2) Giới nghĩa là tánh. Mọi sự vật trong vũ trụ đều vốn có thể tánh. 3) Giới nghĩa là nguyên nhân. Mọi sự vật trong vũ trụ, cái này là nguyên nhân sinh ra cái kia, cái kia là nguyên nhân sinh ra cái này. 4) Giới nghĩa là giống loại. Mọi sự vật trong vũ trụ đều có giống loại riêng. 5) Giới nghĩa là gìn giữ. Mọi sự vật trong vũ trụ đều tự gìn giữ tướng trạng riêng của chính nó. Vì có các ý nghĩa trên, giới cũng được gọi là pháp giới. Trong bài này tác giả có dùng các từ giới nội và giới ngoại. Giới nội nghĩa là ở trong phạm vi ba cõi (cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô-sắc); giới ngoại là các quốc độ ở ngoài ba cõi, tức là các quốc độ của chư Phật và Bồ-tát. 16

17 BÀI TẬP 1) Sao gọi là Phật? Phật là tiếng gọi tắt của tiếng Phật-đà hay Phật-đồ (phiên âm từ tiếng Ấnđộ), một trong mười hiệu của đức Như Lai, có nghĩa là bậc giác ngộ. 2) Sao gọi là Như Lai? Như Lai là một trong mười hiệu của đức Phật, có nghĩa là nương theo thật tánh chân như mà đến ba cõi để thành chánh giác và hóa độ chúng sinh. 3) Ý nghĩa của giác sát và giác ngộ là gì? Có gì khác nhau giữa hai từ này không? Giác sát nghĩa là thường xuyên tỉnh thức, soi xét, không để cho các loại phiền não có cơ hội sinh khởi. Giác ngộ nghĩa là dứt trừ được các kiến chấp sai lầm, màn vô minh đã bị quét sạch, trí tuệ sáng tỏ, thấu rõ thật tướng của vạn pháp. Như vậy, giác sát và giác ngộ tuy đều nói lên bản chất của tính GIÁC, nhưng về ý nghĩa và dụng công tu tập thì chúng có khác nhau; nói khác đi, đó là hai phương diện, hay hai điều kiện tu tập để làm nên tính GIÁC: một mặt thì dứt trừ phiền não chướng để đạt đến chỗ hoàn toàn tịch tịnh, một mặt thì chuyển hóa sở tri chướng để trí tuệ phát huy đến mức sáng suốt tột cùng. 4) Thế nào là tự giác, giác tha, và giác mãn? Tự mình đoạn trừ sạch hết các kiến hoặc và tư hoặc, tuệ giác bừng sáng, vượt khỏi ba cõi, thoát vòng sinh tử luân hồi, gọi là tự giác ; các bậc Thanh-văn thừa và Duyên-giác thừa thuộc về loại này. Sau khi đã được tự giác, đem khả năng và ý chí để giáo hóa, giúp đỡ mọi người cùng được giác ngộ, vượt thoát sinh tử, gọi là giác tha ; các hành giả Bồ-tát thừa thuộc về loại này. Tuy đã được tự giác và đang thực hành giác tha, nhưng hàng Bồ-tát vẫn còn trần sa hoặc và căn bản vô minh hoặc cần phải đoạn trừ, cho nên quả vị giác ngộ vẫn chưa được trọn vẹn. Cho đến khi vị Bồ-tát đoạn trừ sạch hết gốc rễ của vô minh thì sự giác ngộ liền trọn vẹn, tuệ giác bao trùm trong ngoài ba cõi, hạnh nguyện thành tựu, chứng quả vô thượng bồ đề; đó là địa vị của một đức Phật. Cho nên, chỉ có Phật mới là bậc giác mãn, hay đại giác. 5) Ba cõi là gì? Ba cõi là vòng sinh tử mà mọi loài chúng sinh mãi mãi sống quanh quẩn ở trong đó, gồm có cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô-sắc. Chúng sinh trong cõi Dục có sắc thân, có niệm tưởng, có ham muốn và dâm dục. Phạm vi cõi Dục bao gồm sáu tầng Trời 17

18 cõi Dục (Lục Dục thiên), loài Người, loài A-tu-la, và các loài Ngạ-quỉ, Súc-sinh, Địa-ngục. Cõi Sắc gồm bốn cõi trời từ Sơ-thiền đến Tứ-thiền; chúng sinh ở đó có sắc thân, có niệm tưởng, nhưng không còn có ham muốn và dâm dục. Cõi Vô-sắc bao gồm bốn cõi trời Không, chúng sinh trong đó chỉ thuần có niệm tưởng, không có sắc thân, ham muốn và dâm dục. 6) Nêu một tên khác của nguyên phẩm vô minh và nói về tính chất của nó. Nguyên phẩm vô minh cũng gọi là căn bản vô minh hay vô thỉ vô minh. Nó cùng có với chân như từ vô thỉ, và là nguồn gốc sinh tử của mọi loài chúng sinh. Nó vô cùng vi tế, rất khó nhận biết, nên thật khó đoạn trừ. Cho nên, một khi đoạn trừ được nó thì tức khắc thành Phật. 18

19 Bài 2 ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI (phần 1) Vị giáo chủ khai sáng ra Phật giáo là đức Phật Thích Ca Mâu Ni 1. Ngài đản sinh tại nước Ca-tì-la-vệ(1) ở Ấn-độ, vào ngày Mồng Tám tháng Tư(2) năm Giáp-Dần, nhằm vào năm thứ 24 đời Chiêu vương nhà Chu(3). Ngài là một vị thái tử, con vua Tịnh Phạn, được đặt tên là Tất Đạt. Khi mang thai đã gần đầy mười tháng, thánh mẫu hoàng hậu Ma Da dẫn cung nữ ra dạo chơi vườn Lam-tì-ni 2 (4), đưa cánh tay phải lên vịn cành cây vô ưu thì liền sinh thái tử. Thái tử vừa sinh ra, liền hướng về bốn phương, mỗi phương đều bước đi bảy bước, tay phải chỉ lên trời, tay trái chỉ xuống đất, nói rằng: Trên trời dưới trời chỉ có ta là tôn quí hơn hết. Bấy giờ, quả đất phát ra sáu thứ chấn động 3, ánh sáng năm màu chiếu đến cung Thái-vi 4. Vua Chiêu vương đem việc ấy hỏi quần thần, quan thái sử Tô Do tâu rằng: Ở phương Tây có Thánh nhân ra đời. Một nghìn năm sau giáo pháp sẽ truyền tới đây. Vua sai khắc việc đó vào đá để ghi nhớ(5). Thái tử Tất Đạt đản sinh được bảy ngày thì hoàng hậu Ma Da tạ thế, sinh lên cõi trời Đao-lợi 5. Thái tử đã được di mẫu là hoàng hậu Ma Ha Ba Xà Ba Đề(6) nuôi dạy nên người, tinh thông văn võ. Phụ vương đã cưới công nương Da Du Đà La(7) cho thái tử làm chánh phi, cấp cho ba nghìn cung nữ hầu hạ; nhưng hàng đêm thái tử chỉ tu tập thiền quán, chưa hề cùng với chánh phi có ý tưởng thế tục. Một hôm nọ, thái tử ngồi xe ra cửa Đông du ngoạn, trông thấy một người già yếu. Một hôm khác, ra cửa Nam lại trông thấy một người bệnh hoạn. Một hôm khác nữa, ra cửa Tây lại trông thấy một người chết. Các cảnh tượng ấy đã làm cho thái tử thấy rõ được các tính chất khổ, không, vô thường của cuộc đời. Rồi một ngày kia, ra cửa Bắc, thái tử trông thấy một vị tì kheo 7 do một vị tiên ở cõi trời Tịnh-cư 6 hóa hiện. Được vị tì kheo này nói cho biết ý nghĩa và ích lợi của đời sống xuất gia, thái tử liền quyết chí xuất gia học đạo. Vua Tịnh Phạn biết được điều đó, bèn cho lệnh canh giữ cẩn mật, không để cho thái tử tự tiện ra đi. Bấy giờ, thái tử nhân lúc đêm khuya, bảo người đánh xe là Xa Nặc chuẩn bị ngựa. Chư thiên ở cõi trời Tịnh-cư làm cho những người canh giữ đều ngủ say, thái tử cỡi ngựa, bay lên hư không mà đi. Trước tiên, thái tử theo học với các vị sa môn ngoại đạo 8, nhưng sau lại nhận ra rằng, không có vị nào đạt đến chỗ rốt ráo cùng tột, nên thái tử đã bỏ vào vùng Tuyết-sơn 9, tu khổ hạnh 10 sáu năm(8), hình vóc khô gầy chỉ còn da bọc xương, mà vẫn không thấy được chân lí. Thái tử lại nhận thấy, lối tu khổ hạnh như vậy cũng 19

20 không thể tiến đến chỗ cứu cánh, bèn lần đến bờ sông Ni-liên 11, nhận bát cháo sữa do một cô gái chăn trâu cúng dường. Thọ dụng xong, thái tử cảm thấy sức khỏe được khôi phục, xuống sông tắm rửa, rồi đến ngồi nơi gốc cây bồ đề 12, phát nguyện, nếu không chứng được quả vị giác ngộ vô thượng 13 thì nhất quyết sẽ không rời khỏi chỗ ngồi. Một buổi khuya, khi sao mai vừa mọc, Ngài hoát nhiên đại ngộ, thành bậc Tối Chánh Giác 14. CHÚ THÍCH 01. Thích Ca nghĩa là năng nhân ; Mâu Ni nghĩa là tịch mặc (9). Phật giáo tôn đức Thích Ca Mâu Ni là bậc Thầy căn bản, cho nên đã xưng Ngài là đức Bổn Sư. 02. Vườn Lam-tì-ni ở tại phía Đông thành Ca-tì-la. Phía Bắc khu vườn có cây vô ưu, nay vẫn còn, đó là nơi đản sinh của đức Thích Tôn. 03. Có ba lối giải thích về sáu chấn động : - 1) Sáu lúc chấn động: khi Phật nhập thai, xuất thai, xuất gia, thành đạo, chuyển pháp luân, và nhập niết bàn. - 2) Sáu phương chấn động: phương Đông vọt lên thì phương Tây chìm xuống, phương Tây vọt lên thì phương Đông chìm xuống, phương Nam vọt lên thì phương Bắc chìm xuống, phương Bắc vọt lên thì phương Nam chìm xuống, ngoài biên vọt lên thì ở giữa chìm xuống, ở giữa vọt lên thì ngoài biên chìm xuống. - 3) Sáu tướng chấn động: tướng lay động, tướng vọt lên, tướng vang động, tướng đánh đấm, tướng gầm rống, tướng bùng nổ. 04. Thái-vi: tên một chòm sao. 05. Đao-lợi: dịch là cõi trời Ba-mươi-ba, là cõi thứ nhì trong sáu cõi trời Dục giới, trụ tại đỉnh núi Tu-di. Người ở cõi trời đó thân cao 6 do tuần, sống lâu tuổi. Một ngày đêm ở cõi trời này bằng 100 năm ở nhân gian; tính ra, tuổi thọ của chư thiên cõi trời Đao-lợi bằng (360x100x1.000) năm ở nhân gian. Cõi trời Đao-lợi này, ở bốn phương (Đông, Tây, Nam, Bắc), mỗi phương đều có 8 cung trời; ở trung tâm có cung Hỉ-kiến, là chỗ thiên vương Đế Thích ngự, cai quản cả 32 cung ở bốn phương kia. Cho nên Đao-lợi cũng được gọi là cõi trời Ba-mươi-ba (tức cõi trời có 33 cung). 06. Trời Tịnh-cư: là cõi trời Tứ-thiền, cao nhất của Sắc giới. Cõi này có năm từng trời, là nơi sinh về của các bậc thánh đã chứng quả Bất Hoàn (không còn sinh trở lại cõi Dục nữa). Vì nơi đó không có các tà thuyết ngoại đạo, nên được gọi là Tịnh-cư. Năm từng trời, từ dưới lên trên gồm có: Vô-phiền (không có hỗn tạp phiền phức), Vô-nhiệt (không sôi nổi náo loạn), Thiện-hiện (thường xuất hiện các pháp thù thắng), Thiện-kiến (thường trông thấy các pháp thù thắng), Sắc-cứu-cánh (cõi cao nhất và thù thắng nhất của Sắc giới). 07. Tì kheo, cũng gọi là bật sô, là danh xưng thường dùng để gọi những vị xuất gia đã thọ giới cụ túc. Nam thì gọi là tì kheo; nữ thì gọi là tì kheo ni. Tì kheo có ba ý nghĩa: - 1) Trên thì xin lãnh thọ giáo pháp của Phật để nuôi lớn huệ mạng mình, dưới thì xin thức ăn của người đời để nuôi sống thân mạng mình, cho nên vị tì kheo được gọi là khất sĩ (người đi xin). - 2) Người xuất gia cắt bỏ ái dục, tu tập theo chánh đạo, khiến cho các loại tà ma phải khiếp sợ, cho nên vị tì kheo được gọi là bố ma (tà ma phải nể sợ). - 3) Quyết tâm suốt đời hành trì giới luật để dứt sạch mọi lỗi lầm và phát sinh mọi pháp lành, cho nên vị tì kheo được gọi là phá ác (tiêu diệt tất cả mọi điều xấu). 08. Danh từ ngoại đạo có hai nghĩa: một, là tiếng dùng để chỉ chung cho các đạo giáo không phải là Phật giáo; hai, những người tu học theo đạo Phật mà không tinh cần tu tập, chỉ hướng tâm vọng ngoại, tìm cầu những gì trái với giáo pháp, cũng là ngoại đạo. 20

21 09. Tuyết-sơn tức núi Hi-mã-lạp, nằm dọc biên giới phía Bắc Ấn-độ, là dãy núi cao nhất thế giới, quanh năm tuyết phủ, cho nên gọi là núi Tuyết. 10. Khổ hạnh: thực hành những việc mà xác thân khó có thể chịu đựng nổi. 11. Ni-liên: tức là sông Ni-liên-thiền, nơi đức Phật đã từng tắm rửa trước khi thành đạo. 12. Cây bồ-đề: cây vốn có tên là tất-bát-la, nhân vì đức Thích Tôn đã thành đạo nơi gốc cây này, nên nó được gọi là cây bồ đề. 13. Tiếng Phạn a-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, người Hoa dịch nghĩa là vô thượng chánh đẳng chánh giác (quả giác ngộ cùng tột không gì hơn), đó là quả vị mà chỉ có chư Phật mới chứng ngộ được. 14. Cùng tột, gọi là tối"; xa lìa mọi điên đảo, gọi là chánh ; tâm ý sáng tỏ, gọi là giác ; gồm các ý nghĩa đó lại, gọi là tối chánh giác. Đó là trí tuệ đã phát triển đến chỗ hợp nhất với chân lí; vì vậy, tối chánh giác cũng tức là vô thượng chánh đẳng chánh giác. PHỤ CHÚ (01) Thực ra, Ca-tì-la-vệ (Kapilavastu) không phải là tên một nước, mà đó là kinh đô của vương quốc Thích-ca (Sakya); cũng như, Xá-vệ (Sravasti) không phải là tên của một nước, mà là kinh đô của vương quốc Kiều-tát-la (Kosala), v.v...; đó là những vương quốc trên bán đảo Ấn-độ thời Phật tại thế. Cho nên, đúng ra thì nên nói là thành Ca-tì-la-vệ. Thích-ca là tên một bộ tộc, có nghĩa là có năng lực. Bán đảo Ấn-độ thời bấy giờ chia ra rất nhiều vương quốc, mỗi vương quốc do một bộ tộc cai trị. Bộ tộc Thích-ca chiếm cứ vùng đất nằm giữa chân núi Hi-mã-lạp (Himalaya) ở phía Bắc, các vương quốc Câu-lị (Koliya) ở phía Đông, Mạt-la (Malla) ở phía Nam, và Kiều-tát-la ở phía Tây. Theo truyền thuyết, tổ tiên của bộ tộc Thích-ca khởi nguồn từ vua Cam Giá (Iksvaku), ở thành Potala, xứ Ayodhya (nay là vùng Ngũ-hà - Punjab), trên lưu vực sông Ấn (Indus). Vua Cam Giá có người vợ cả, sinh được bốn hoàng tử; sau lấy vợ thứ, sinh được một hoàng tử. Bà vợ thứ muốn con mình sau làm vua, nên xúi vua Cam Giá đuổi bốn hoàng tử con của bà vợ cả ra khỏi nước. Bốn anh em phải ra đi lang thang vô định. Khi đến chân núi phía Nam của dãy Hi-mã-lạp thì họ dừng lại. Tại đây họ đã lập nên sự nghiệp hùng mạnh, làm chủ một bộ tộc, và dựng lập thành Ca-tì-la-vệ. Vua Cam Giá biết được tin này, liền vui mừng khen rằng: Đó quả là những hoàng tử có năng lực (tiếng Phạn là sakya ). Từ đó, bộ tộc và vương quốc do bốn hoàng tử sáng lập được đặt tên là Sakya (Thích-ca). Sau đó, khi ba trong bốn anh em qua đời, người còn lại trở thành vua của vương quốc Thích-ca, kinh đô là thành Ca-tì-la-vệ. Vua Sư Tử Giáp (Simhahanu) là đời thứ tư của dòng Thích-ca (tức đời thứ năm kể từ vua Cam Giá), sinh bốn trai và một gái: đó là các hoàng tử Tịnh Phạn (Suddhodana), Bạch Phạn (Suklodana), Hộc Phạn (Drono-dana), Cam Lộ Phạn (Amrtodana) và công chúa Cam Lộ (Pamita). Tịnh Phạn được nối ngôi vua của vương quốc, và là phụ vương của Phật. Đương thời, Thích-ca là một nước nhỏ, đất đai không phì nhiêu lắm, hết phân nửa lãnh thổ về phía Bắc là vùng cao nguyên, toàn đồi núi; phân nửa còn lại ở phía Nam là vùng đồng bằng. Kinh thành Ca-tì-la-vệ nằm trong vùng đồng bằng ấy. Vương quốc này ngày nay là địa phận xứ Tilorakot ở vùng Terai, miền Nam nước Nepal, giáp ranh giới phía Bắc của nước Ấn-độ. (02) Đức Phật đản sinh vào ngày mồng 8 tháng 4 âm lịch, đó đã là một truyền thuyết cổ xưa. Hiện nay, để niên lịch Phật giáo được thống nhất trên thế giới, năm 1952, trong đại hội Phật giáo quốc tế do Hội Liên Hữu Phật Giáo Thế Giới tổ chức tại Đông-kinh (thủ đô nước Nhật-bản), đại biểu của các quốc gia theo đạo Phật đã thống nhất quyết định, lấy ngày Trăng Tròn Tháng 5 Dương Lịch (tức ngày Rằm tháng 4 âm lịch) làm ngày kỉ niệm đức Phật đản sinh. (03) Tác giả nói là đức Phật đản sinh vào năm Giáp-Dần, nhằm vào năm thứ 24 đời Chiêu vương nhà Chu. Đây chỉ là một thuyết vô căn cứ của người Trung-quốc. Đức Phật đản sinh vào khoảng cuối thế kỉ thứ 7 trước công nguyên. Phật giáo quốc tế đã thống nhất lấy năm Phật nhập diệt làm năm thứ 21

22 nhất Phật lịch, và xác định rằng, năm Phật nhập diệt là năm 544 tr. CN, Phật tại thế 80 năm, vậy đã đản sinh vào năm 624 tr. CN. Theo sự tra cứu của người dịch, Chiêu vương là vua thứ tư của nhà Chu, lên ngôi năm Canh-Tí, nhằm năm 1041 tr. CN, trước thời đại của Phật hơn 400 năm, sao tác giả lại bảo là Phật đản sinh nhằm đời vua Chiêu nhà Chu? Hoàn toàn không đúng. Những truyền thuyết như thế, ngày nay đã không còn phù hợp nữa, đáng lẽ nên bỏ đi. (04) Rõ ràng hơn thì phải nói là: Khi biết đã gần tới ngày sinh, theo tục lệ Ấn-độ, hoàng hậu Ma Da (Maha Maya) liền về quê mẹ là kinh thành Thiên-tí (Devadaha vương quốc Câu-lị, nước láng giềng ở phía Đông của vương quốc Thích-ca) để sinh nở. Trên đường đi, hoàng hậu và đoàn cung nữ tùy tùng đã ghé vào vườn Lam-tì-ni (Lumbini) ở bên đường để nghỉ chân. Và chính tại trong khu vườn này, hoàng hậu đã hạ sinh thái tử. (05) Khoa thiên văn cổ của Trung-quốc nói rằng, Thái-vi là chòm sao cao nhất trong ba chòm sao lớn (Thái-vi, Tử-vi và Thiên-thị). Theo tác giả, ngay lúc Phật đản sinh, ánh sáng chiếu đến cung Thái-vi, vua Chu Chiêu vương đem việc ấy hỏi quần thần... Nhưng Phật đản sinh cách sau Chu Chiêu vương đến 400 năm, thì làm sao nhà vua thấy được hào quang ngũ sắc chiếu lên chòm sao Thái-vi trong ngày Phật đản sinh? Giả như cung điện của Chu Chiêu vương có tên là Thái-vi, thì sự việc cũng hoang đường như vậy mà thôi. (06) Hai lệnh bà Ma Ha Ma Da và Ma Ha Ba Xà Ba Đề (Maha Pajapati) là hai chị em, và đều là em ruột của vua Thiện Giác (Suprabuddha), trị vì vương quốc Câu-lị. Sau khi sinh thái tử được bảy ngày thì hoàng hậu Ma Da tạ thế, lệnh bà Ba Xà Ba Đề (cũng gọi là Kiều Đàm Di Gautami) liền được vua Tịnh Phạn (Suddhodana) đưa lên ngôi hoàng hậu, và được giao cho nhiệm vụ nuôi nấng thái tử. Bà vừa là dì ruột của thái tử, lại vừa đảm trách nhiệm vụ làm mẹ thái tử, nên bà thường được gọi là di mẫu của thái tử. (07) Da Du Đà La (Yasodhara) là con gái của vua Thiện Giác và hoàng hậu Cam Lộ (Pamita). Hoàng hậu Cam Lộ là em ruột của vua Tịnh Phạn, cho nên, thái tử Tất Đạt Đa (Siddhartha) và công chúa Da Du Đà La là anh em cô cậu. (08) Theo niên đại của Phật được Phật giáo quốc tế thống nhất công nhận, đức Phật xuất gia năm 29 tuổi và thành đạo năm 35 tuổi, kể ra là 6 năm học đạo. Vậy, trong 6 năm này không phải Phật chỉ thuần tu khổ hạnh, mà kể chung, đó là cả thời gian tu học của Phật trước ngày thành đạo. Trong suốt thời gian 6 năm này, ngoại trừ vài tháng đầu ở vùng rừng núi gần thành Tì-xá-li (Vaisali) của vương quốc Lê-xa (Licchavi), tất cả thời gian còn lại, đức Phật đã tu học tại vùng rừng núi thuộc vương quốc Ma-kiệt-đà (Magadha), trong lưu vực phía Nam của sông Hằng ở miền Trung Ấn-độ (cách xa thành Ca-tì-la-vệ hơn 200 cây số về hướng Nam), gần ranh giới vương quốc Ca-thi (Kasi có kinh đô là Ba-la-nại - Baranasi, và vườn Lộc-dã - Mrgadava). Rừng Khổ-hạnh (Tapovana) nằm trong thôn Ưu-lâu-tần-loa (Uruvilva), cạnh núi Tượng-đầu (Gajasirsa), chính là thuộc vùng rừng núi này; và cả con sông Ni-liên (Nairanjana) cũng chính ở nơi đây. Sở dĩ Phật từ thành Ca-tì-la-vệ đã phải tìm đến tận nơi xa xôi này để học đạo, là vì thời bấy giờ, vùng lưu vực sông Hằng này chính là địa bàn hoạt động rất nhộn nhịp của tôn giáo và các phái triết học Ấn-độ. Các đạo tràng lớn của các đạo sĩ tiếng tăm lừng lẫy như A La Lam (Arada-kalama), Uất Đầu Lam Phất (Udraka-ramaputra), v.v... đều tập trung ở vùng này. Cho nên, thuyết nói rằng Phật tu khổ hạnh ở Tuyết sơn e không đúng. Tuyết sơn tức Hi-mã-lạp sơn, là rặng núi cao lớn hùng vĩ nhất thế giới, quanh năm tuyết phủ, ở miền Trung-Á, chạy dài từ Tây sang Đông hơn cây số, bắt đầu từ sông Ấn (Indus) ở phía Bắc Pakistan, qua vùng Kashmir của Bắc Ấn-độ, sau đó, một phần nằm vắt sang Tây-tạng, và phần lớn còn lại thì trải dọc theo Nepal, Sikkim và Bhutan. Như vậy, Tuyết sơn nằm ở mãi biên giới phía Bắc của vương quốc Thích-ca, chứ không phải ở vùng Lê-xa, Ma-kiệt-đà và Ca-thi; cho nên Phật đã không tu khổ hạnh ở Tuyết sơn. (09) Thích-ca (Sakya) là tên bộ tộc của Phật, có nghĩa là có năng lực, cho nên dịch năng nhân ( 能仁 ) là không đúng, mà phải dịch là năng ( 能 ); mâu-ni (muni) nghĩa là vắng lặng, nhân từ, bậc thánh, người hiền, ẩn sĩ, là tiếng được dùng rất phổ biến vào thời Phật tại thế, để chỉ chung cho những vị ẩn tu trong rừng sâu núi thẳm, thân miệng ý đều vắng lặng. Đa số các nhà Phật học Trung-quốc xưa đã 22

23 dịch một cách chính xác: Thích-ca là năng, và mâu-ni là tịch ( 寂 ), tịch tịnh ( 寂靜 ), tịch mặc ( 寂默 ), nhân ( 仁 ). Gộp cả lại, Thích-ca mâu-ni được dịch là năng tịch ( 能寂 ) hay năng nhân ( 能仁 ); vì chữ mâu-ni vừa có nghĩa là tịch mặc mà cũng vừa có nghĩa là nhân, cho nên đã có người dịch lầm Thích Ca là năng nhân và Mâu Ni là tịch mặc. Lại nữa, chữ mâu-ni cũng được gọi là văn-ni ( 文尼 ), hoặc gọi tắt là văn, cho nên Thích Ca Mâu Ni cũng có khi trở thành Thích Ca Văn. Đức Phật thuộc bộ tộc Thích-ca, khi còn là thái tử thì có tên là Tất Đạt Đa, sau khi thành đạo thì được người đời xưng hiệu là Thích Ca Mâu Ni, có nghĩa là bậc thánh của bộ tộc Thíchca. Lại nữa, thỉ tổ của bộ tộc Thích-ca là vua Cam Giá, cũng gọi Cồ Đàm (Gautama); cho nên, Thích Ca đã được coi là một phân tộc của họ Cồ Đàm. Bởi vậy, người đương thời cũng gọi đức Phât là sa môn Cồ Đàm, hay đạo sĩ Cồ Đàm. Có sách nói, Cồ Đàm, Cam Giá, Nhật Chủng, Thích Ca và Xá Di, là năm họ của Phật; đó là một đại quí tộc thuộc giai cấp Sát-đế-lị (ksatriya) của thời cổ Ấn-độ, thuộc giống người Aryan (từ miền Trung-Á xâm nhập và làm chủ vùng Bắc và Tây Bắc Ấn-độ khoảng năm trước Tây lịch). BÀI TẬP 1) Vị giáo chủ khai sáng ra Phật giáo là ai? Vị giáo chủ khai sáng ra Phật giáo là đức Phật Thích Ca Mâu Ni. 2) Hãy giải thích bốn chữ Thích Ca Mâu Ni. Thích Ca là tên bộ tộc của đức Phật, nghĩa là có năng lực (năng). Mâu Ni có nghĩa là vắng lặng (tịch mặc), nhân từ (nhân), ẩn sĩ, bậc thánh. Sau khi thành đạo, đức Phật đã được người đời tôn kính và xưng hiệu là Thích Ca Mâu Ni (bậc thánh của bộ tộc Thích Ca). 3) Phật sinh được 7 ngày thì mẹ mất, sau đó ai đã nuôi dạy Ngài thành người? Sau khi mẹ mất, đức Phật đã được lệnh bà di mẫu Ma Ha Ba Xà Ba Đề nuôi dạy thành người. 4) Ai là vị chánh phi của thái tử Tất Đạt? Vị chánh phi của thái tử Tất Đạt là công chúa Da Du Đà La. 5) Do đâu mà thái tử Tất Đạt thấy rõ được thế gian là khổ, không, vô thường để quyết chí học đạo? Nhân những lần ra khỏi cung thành du ngoạn, được tiếp xúc trực tiếp với các hiện trạng đau thương của kiếp sống con người như già yếu, bệnh tật, chết chóc, thái tử đã thấy rõ các tính chất khổ, không và vô thường của cuộc đời. Từ đó, thái tử đã quyết chí xuất gia tìm đạo. 23

24 6) Vua Tịnh Phạn đã sai người canh giữ thái tử, không để cho người được tự ý ra đi. Vậy thái tử đã rời hoàng cung bằng cách nào? Nhân lúc đêm khuya, những người hầu cận và canh giữ đều ngủ say, thái tử cùng người đánh xe là Xa Nặc, cưỡi ngựa lặng lẽ rời khỏi hoàng cung. 7) Phật Thích Ca Mâu Ni đã ngồi ở gốc cây gì? Vì nhân duyên gì mà Ngài thành bậc Tối Chánh Giác? Đức Phật đã ngồi ở gốc cây bồ đề (tức cây tất bát la). Khi ngồi tại đây, Ngài đã phát lời thề nguyện mạnh mẽ là, nếu không chứng được quả vị giác ngộ vô thượng thì nhất quyết sẽ không rời khỏi cội bồ đề. Chính quyết tâm dũng mãnh đó đã giúp Ngài nỗ lực thiền quán cho đến khi đạt thành quả vị tối chánh giác. Bài 3 24

25 ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI (phần 2) Khi mới thành chánh giác, đức Thích Tôn(1) đã vì 41 vị Bồ-tát pháp thân (2), nói kinh Hoa Nghiêm để tuyên bày giáo pháp viên đốn 1 ; nói kinh Phạm Võng để chế định giới luật cho hàng Bồ-tát đại thừa. Ví như mặt trời mọc ở xứ phù-tang(3), chiếu soi núi cao trước nhất; đối với những giáo pháp này, hạng người căn trí thấp kém không thể thu nhận được lợi ích gì. Bởi vậy, sau đó đức Thế Tôn 2 đã đi sang nước Ba-la-nại(4), chuyển bánh xe pháp Tứ Đế 3, độ cho nhóm 5 người Kiều Trần Như 4 đều được chứng quả A-la-hán. Đó là lần đầu tiên ngôi Tam Bảo 5 xuất hiện ở thế gian. Trong thời gian 21 ngày sau khi thành đạo, Phật đã nói kinh Hoa Nghiêm để độ cho các vị Bồ-tát lớn; đó là thời Hoa Nghiêm. Kế đến, trong 12 năm tại vườn Lộcdã và các nơi khác(5), Phật đã nói kinh A Hàm 6 để độ cho hàng tiểu thừa Thanhvăn và Duyên-giác 7 ; đó là thời A Hàm. Trong 8 năm kế tiếp, Phật nói các kinh Duy Ma, Thắng Man, Kim Quang Minh, v.v..., toàn là kinh điển đại thừa, mở rộng 4 giáo pháp 10, đem lợi ích đến cho mọi căn cơ; đó là thời Phương Đẳng 11. Sau đó, trong 22 năm, Phật nói các kinh Bát Nhã 12, nhấn mạnh ý nghĩa vạn pháp đều không ; đó là thời Bát Nhã. Trong 8 năm sau cùng, Phật nói kinh Pháp Hoa để gom cả ba thừa 13 lại trong một thừa duy nhất là Phật thừa. Sau khi nói kinh Pháp Hoa, lúc sắp nhập diệt, vào ngày Rằm tháng Hai, đức Thế Tôn đã đi đến thành Câu-thi-na(6), vào rừng cây ta la 14, nói kinh Đại Bát Niết Bàn trong suốt một ngày đêm, nêu rõ ý nghĩa thường, lạc, ngã, tịnh, chỉ ra cho mọi người thấy rằng tất cả chúng sinh đều có Phật tính, thậm chí, kẻ nhất xiển đề 15 cũng có thể thành Phật; đó là thời Pháp Hoa - Niết Bàn. Trên đây là đại lược về năm thời thuyết giáo (7). Đức Thích Tôn 19 tuổi xuất gia, 30 tuổi thành đạo(8), đem cả một đời du hóa bốn phương, độ khắp mọi loài. Trong 49 năm ròng rã, với hơn 300 pháp hội, Ngài đã độ thoát cho vô số người và trời. Khi duyên hóa độ đã mãn, Ngài nhập niết bàn, tuổi đời thọ được 80. Tám tướng thành đạo 16 của đức Thích Tôn đều là phương tiện thị hiện, đồng với huyễn hóa. Tại hội Pháp Hoa, chính Ngài đã dạy: Ta đã thành Phật từ vô số kiếp về trước. Từ đó đến nay ta vẫn thường nói pháp giáo hóa ở thế giới Ta-bà 17 này; đồng thời ta cũng hóa độ chúng sinh ở trăm nghìn vạn ức na do tha 18 a tăng kì 19 quốc độ khác. Điều đó cho thấy, các học giả đời sau, đối với các thùy tích(9) về xuất gia, học đạo, thành Phật v.v... của đức Thế Tôn, nếu cứ cố chấp cho là thật có, thì chẳng khác nào người ngu si chỉ nói toàn những chuyện hư vọng(10)! CHÚ THÍCH 25

26 01. Đối với toàn bộ giáo pháp của Phật, tông Thiên Thai đã phân tích ra có bốn loại pháp môn (gọi là bốn giáo ): tạng, thông, biệt, và viên; trong khi đó, tông Hoa Nghiêm lại chia ra có năm (gọi là năm giáo ): tiểu, thỉ, chung, đốn, và viên. Viên giáo là giáo pháp chân thật cùng cực của đại thừa. Nếu tỏ ngộ được lí viên giáo thì liền có đầy đủ Phật pháp, lập tức nhập vào cảnh giới của Phật, cho nên gọi là viên đốn (trọn vẹn và mau chóng), khác với tiệm giáo (tiến từ từ). 02. Thế Tôn là dịch nghĩa từ tiếng Phạn Bà-già-bà. Đức Phật có đầy đủ muôn đức, được cả thế gian tôn kính, địa vị của Ngài là địa vị tôn quí nhất trên đời, cho nên xưng Ngài là Thế Tôn. 03. Phật nói pháp, cũng gọi là quay bánh xe pháp (chuyển pháp luân), vì Phật có thể chuyển phàm thành thánh, chuyển phiền não thành bồ đề, giống như bánh xe quay. Phật nói giáo lí Bốn Sự Thật (Tứ Đế), dạy cho hàng tiểu thừa nhận thức được sự thật về khổ, dứt trừ nguyên nhân của khổ, vui thích cảnh giới tịch diệt, và tu tập theo con đường chân chánh ; khiến cho họ chứng được bốn quả vị Thanh-văn, cho nên nói là Phật chuyển bánh xe pháp Tứ Đế. 04. Sau khi thành đạo, trước hết Phật độ cho quí vị Kiều Trần Như, Ngạch Bệ, Bạt Đề, Thập Lực Ca Diếp, Ma Nam Câu Lị; đó là năm vị tì kheo đầu tiên của giáo đoàn. 05. Ba Ngôi Báu (Tam Bảo) là Phật, Pháp và Tăng. Lúc bấy giờ, đức Thích Ca Mâu Ni là Phật bảo; giáo pháp Tứ Đế là Pháp bảo; năm vị tì kheo là Tăng bảo. 06. A Hàm được dịch nghĩa là giáo pháp không thể so sánh (vô tỉ pháp); tất cả các pháp đều qui hướng về giáo pháp này, cho nên nó cũng còn được dịch là pháp qui. Đó là tên gọi chung của tất cả các kinh điển tiểu thừa, phân loại ra thì gồm có 4 bộ: - 1) Kinh Tăng Nhất A Hàm, gồm 51 quyển, sưu tập các số mục của pháp môn; - 2) Kinh Trường A Hàm, gồm 22 quyển, sưu tập các kinh văn dài; - 3) Kinh Trung A Hàm, gồm 60 quyển, sưu tập các kinh văn không dài không ngắn (trung bình); - 4) Kinh Tạp A Hàm, gồm 50 quyển, sưu tập lẫn lộn cả ba loại trước. 07. Chính mình được nghe lời Phật dạy, tỏ ngộ lí tứ đế, đoạn trừ kiến, tư hoặc mà chứng quả A-la-hán, thì thuộc về Thanh-văn thừa. Duyên-giác, cũng xưng là Độc-giác hay Bích-chi Phật. Những vị sinh nhằm thời Phật tại thế, được nghe Phật nói giáo pháp mười hai nhân duyên, tu hành đoạn diệt vô minh, giải thoát dòng sinh tử, gọi là Duyên-giác; những vị sinh ra đời không gặp lúc có Phật tại thế, nhưng tự mình quán chiếu các cảnh hoa rơi lá rụng mà ngộ được lẽ vô thường, nhân đó mà tu đạo chứng quả, gọi là Độc-giác; cả hai quả vị này đều thuộc về Duyên-giác thừa. 08. Duy Ma: tên gọi tắt của kinh Duy Ma Cật Sở Thuyết Bất Khả Tư Nghị Giải Thoát. 09. Thắng Man: tên gọi tắt của kinh Thắng Man Sư Tử Hống Nhất Thừa Đại Phương Tiện Phương Quảng, là cách dịch khác của Thắng Man Phu Nhân, phẩm thứ 48 trong kinh Đại Bảo Tích. 10. Bốn giáo: tức bốn loại pháp môn dùng để giáo hóa: - 1) Tạng giáo: ba tạng giáo điển (Kinh, Luật, Luận), bộ loại phân minh, nói Bốn Sự Thật về nhân duyên, sinh diệt; đối tượng chính để giáo hóa là hàng Thanh-văn, Duyên- Giác, đối tượng phụ là hàng Bồ-tát. - 2) Thông giáo: nói Bốn Sự Thật về lí tức không, vô sinh, cả ba thừa cùng tu tập, nhưng đối tượng chính là hàng Bồ-tát, đối tượng phụ là hàng Thanh-văn, Duyên-giác. - 3) Biệt giáo: nói pháp môn vô lượng đại thừa, chỉ đặc biệt nhắm vào hàng Bồ-tát mà thôi. - 4) Viên giáo: nói thật tướng trung đạo về sự lí viên dung cho hàng Bồ-tát lớn có căn trí tối thượng. Bốn giáo tạng, thông, biệt, và viên ở trên, là những pháp môn dùng hóa độ, nhằm đem lại lợi ích cho chúng sinh, cho nên chúng được gọi là hóa pháp. 11. Phương Đẳng: phương nghĩa là rộng; đẳng nghĩa là đồng đều. Trong thời thứ ba, đức Phật đã nói bốn loại pháp môn tạng, thông, biệt, viên một cách rộng rãi, đem lại lợi ích đồng đều cho cả mọi căn cơ cao thấp, cho nên gọi đó là thời Phương Đẳng. 12. Phật nói các kinh Bát Nhã Ba La Mật, lí lẽ thâm diệu, gọi một tên chung là kinh Bát Nhã. 13. Ba thừa: - 1) Người tu hành, nếu nhanh thì cũng phải ba lần sinh trở lại cõi Dục, nếu chậm thì cũng phải trải 60 kiếp, tu pháp không, cuối cùng được gặp Phật nghe pháp, tỏ ngộ lí lẽ Bốn Sự Thật, chứng 26

YLE Movers PM.xls

YLE Movers PM.xls BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 18/11/2018 Buổi: Chiều Cấp độ: Movers 1 BUI PHAM DANG NAM 11/06/2010 3 2 3 8 2 LE PHUC ANH 07/07/2009 2 4 2 8 3 VO GIA

More information

SBD HO TEN Ngày Sinh Sửa đổi DOAN THI AI DAO THI AN DO VAN AN DO XUAN AN LE

SBD HO TEN Ngày Sinh Sửa đổi DOAN THI AI DAO THI AN DO VAN AN DO XUAN AN LE 30001 DOAN THI AI 05.01.1993 30002 DAO THI AN 17.05.1995 30003 DO VAN AN 09.08.1995 30004 DO XUAN AN 20.09.1993 30005 LE HONG AN 29.07.1992 30006 LE XUAN AN 19.02.1994 30007 MA MY AN 25.08.2005 30008 MAC

More information

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 27/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers Candidate number First name La

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 27/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers Candidate number First name La BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 27/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers 1 NGUYEN THACH TUONG ANH 12/05/2008 5 4 5 14 2 VO GIA BAO 18/05/2008 4 4 5 13 3 NGUYEN

More information

SBD HỌ TEN Ngày Sinh Sửa đổi NGUYEN VINH AI DO XUAN AN HOANG VAN AN LUU LE HONG AN

SBD HỌ TEN Ngày Sinh Sửa đổi NGUYEN VINH AI DO XUAN AN HOANG VAN AN LUU LE HONG AN 40001 NGUYEN VINH AI 26.10.1995 40002 DO XUAN AN 03.05.1998 40003 HOANG VAN AN 25.09.1994 40004 LUU LE HONG AN 19.03.2003 40005 NGO THI THUY AN 17.11.2000 40006 NGUYEN CONG AN 07.07.1997 40007 NGUYEN HUU

More information

YLE Starters PM.xls

YLE Starters PM.xls BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 08/12/2018 Buổi: Chiều Cấp độ: Starters 1 WANG NAN SIANG 28/02/2010 3 5 5 13 2 CHEN HSUAN BANG 08/04/2012 5 5 5 15 3 HUANG

More information

Mục lục 1.Chú ý an toàn 2.Danh sách các bộ phận 4~5 6 3.Chú ý trong thi công 7 4.Các bước thi công chính Chuẩn bị lắp đặt bồn tắm~lắp đặt bồn tắm (1)C

Mục lục 1.Chú ý an toàn 2.Danh sách các bộ phận 4~5 6 3.Chú ý trong thi công 7 4.Các bước thi công chính Chuẩn bị lắp đặt bồn tắm~lắp đặt bồn tắm (1)C NTE150 2013.10 HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT BỒN TẮM GANG TRÁNG MEN ĐẶT SÀN CÓ CHÂN FBY1756PWGE, FBY1756PWNE Để phát huy hết tính năng của sản phẩm, vui lòng lắp đặt đúng như bản hướng dẫn này. Sau khi lắp đặt, hãy

More information

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx277 03. TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx111 03. TITANIUM STEPUP CREDIT 3 DO DINH DAO 0943xxx000 03. TITANIUM STEPUP CREDIT

More information

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09 STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/2018 2 PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/2018 3 LAO VAN DOAN 0966xxx669 5/15/2018 4 CHU THI BAO NGOC 0916xxx993 5/15/2018

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Intermediate 1   RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PR Class: Intermediate 1 1 Dang Quang Anh 8.0 6.0 6.1 7.9 6.8 7.3 7.3 7.7 7.1 C 2 Nguyen Thuy Quynh Anh 8.3 6.4 6.0 7.5 6.6 7.3 5.4 9.1 7.1 C 3 Nguyen Tran Ha Anh 8.8 6.4 8.5 8.7 9.0 7.1 9.9 8.5 8.4 B 4 Chang

More information

DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 11 CTKM "SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN" DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 LE ANH THUY ,403 2 NGUYEN THI

DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 11 CTKM SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 LE ANH THUY ,403 2 NGUYEN THI DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 11 CTKM "SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN" DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 LE ANH THUY 025355865 152,403 2 NGUYEN THI HUONG HUYEN 320635110 1,500,000 3 HA DUY THANH 023146891

More information

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09 STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/2018 2 PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/2018 3 LAO VAN DOAN 0966xxx669 5/15/2018 4 CHU THI BAO NGOC 0916xxx993 5/15/2018

More information

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN 100 LẦN SOCIALBOOST PLUS THÁNG 8/2017 Họ và Tên LAI THUY DUONG NGUYEN THI THANH DUONG VU ANH NGUYEN THU HUYEN BUI HAI YEN NG

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN 100 LẦN SOCIALBOOST PLUS THÁNG 8/2017 Họ và Tên LAI THUY DUONG NGUYEN THI THANH DUONG VU ANH NGUYEN THU HUYEN BUI HAI YEN NG DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN 100 LẦN SOCIALBOOST PLUS THÁNG 8/2017 Họ và Tên LAI THUY DUONG NGUYEN THI THANH DUONG VU ANH NGUYEN THU HUYEN BUI HAI YEN NGUYEN THI NGOC HUYEN NGUYEN VAN DAN NGUYEN QUANGMINH

More information

SBD HO N5 TEN NGAY SINH BUI NGOC AN HOANG THI NHI AN HOANG THI UT AN NGUYEN BINH AN

SBD HO N5 TEN NGAY SINH BUI NGOC AN HOANG THI NHI AN HOANG THI UT AN NGUYEN BINH AN SBD HO TEN NGAY SINH 50001 BUI NGOC AN 16.08.1989 50002 HOANG THI NHI AN 19.08.1993 50003 HOANG THI UT AN 19.08.1993 50004 NGUYEN BINH AN 15.12.1995 50005 NGUYEN HUU AN 06.10.1993 50006 PHAM THI AN 05.04.1984

More information

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI

STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx TITANIUM STEPUP CREDI STT Tên KH Số điện thoại Hạng thẻ 1 NGUYEN THI HOANG YEN 0933xxx277 03. TITANIUM STEPUP CREDIT 2 PHAM NGOC PHUONG 0945xxx111 03. TITANIUM STEPUP CREDIT 3 DO DINH DAO 0943xxx000 03. TITANIUM STEPUP CREDIT

More information

Danh Sách Trả Thưởng Chi Tiêu Đợt 1 (1/12/ /12/2018) STT TEN_KH SO_THE GIẢI HOÀN TIỀN 1 NGUYEN THI SEN XXXXXX0125 1,000,000 2 DOAN HUONG G

Danh Sách Trả Thưởng Chi Tiêu Đợt 1 (1/12/ /12/2018) STT TEN_KH SO_THE GIẢI HOÀN TIỀN 1 NGUYEN THI SEN XXXXXX0125 1,000,000 2 DOAN HUONG G Danh Sách Trả Thưởng Chi Tiêu Đợt 1 (1/12/2018-31/12/2018) STT TEN_KH SO_THE GIẢI HOÀN TIỀN 1 NGUYEN THI SEN 422076XXXXXX0125 1,000,000 2 DOAN HUONG GIANG 457353XXXXXX8460 1,000,000 3 NGO VAN PHUC 422076XXXXXX7476

More information

YLE Movers PM.xls

YLE Movers PM.xls BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 16/12/2018 Buổi: Chiều Cấp độ: Movers 1 NGUYEN HUU XUAN KHANG 10/04/2009 4 4 5 13 2 TRAN LONG MINH DUY 01/10/2008 2 2

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR Class: Pre- Intermediate 1 1 Tran Duc Anh 6.5 5.7 4.3 4.9 4.0 4.0 5.9 6.7 5.3 D 2 Tran Ngoc Van Anh 7.6 8.2 6.9 8.2 7.3 7.3 8.9 9.4 8.0 B 3 Pham Dai Duong 7.4 8.2 7.6 7.4 6.6 7.1 8.5 9.2 7.8 C 4 Le Xuan

More information

N5 SBD HO TEN Ngày Sinh 0001 HOANG VAN AN LUU LE HONG AN NGUYEN CONG AN NGUYEN DINH NGAN AN

N5 SBD HO TEN Ngày Sinh 0001 HOANG VAN AN LUU LE HONG AN NGUYEN CONG AN NGUYEN DINH NGAN AN N5 SBD HO TEN Ngày Sinh 0001 HOANG VAN AN 23.10.1996 0002 LUU LE HONG AN 19.03.2003 0003 NGUYEN CONG AN 07.07.1997 0004 NGUYEN DINH NGAN AN 13.01.2000 0005 NGUYEN HAI AN 05.12.1995 0006 NGUYEN QUOC AN

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER 1 SCHOOL YEAR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Pre- Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER 1 SCHOOL YEAR Class: Pre- Intermediate 1 1 Tran Phuc An 8.6 6.7 6.8 6.5 6.9 7.4 8.7 8.4 7.5 C 2 Nguyen Manh Dan 9.1 8.4 7.9 6.9 5.2 6.7 9.5 6.7 7.6 C 3 Huynh Tuan Dat 8.7 7.4 6.8 6.3 4.1 7.7 9.7 7.6 7.3 C 4 Lam The

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1   RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH Class: Pre-Intermediate 1 Name Speaking Listening Grammar Reading & Chemistry Mathematics 1 Dang Quang Anh 7.8 7.6 6.8 7.9 7.0 6.2 8.7 8.4 7.6 C 2 Nguyen Thuy Quynh Anh 7.6 8.7 6.7 7.3 6.5 6.1 6.8 7.3

More information

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09

STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/ PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/ LAO VAN DOAN 09 STT Tên Khách hàng Số điện thoại Ngày giao quà dự kiến 1 NGUYEN QUAN TUNG 0966xxx838 5/15/2018 2 PHAM NHUT MINH 0936xxx848 5/15/2018 3 LAO VAN DOAN 0966xxx669 5/15/2018 4 CHU THI BAO NGOC 0916xxx993 5/15/2018

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLISH

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLISH Class: Movers 1.1 No. Name Speaking Listening Grammar Social Studies 1 NGUYEN CAO THIEN AN 7.7 9.3 9.8 8.8 9.7 8.9 8.9 9.6 9.1 High Distinction 2 LE PHUONG ANH 7.7 8.7 9.0 7.8 9.1 6.5 7.8 8.6 8.2 Distinction

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Elementary 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROG

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Elementary 1   RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROG Class: Elementary 1 1 Tran Nguyen Binh An 7.6 6.0 6.1 6.9 6.8 5.9 7.1 6.6 C 2 Phung Lam Ngoc An 8.2 6.8 8.1 7.9 8.2 6.4 8.7 7.8 C 3 Tu Pham Tieu Bang 7.4 8.1 8.4 8.4 8.6 8.3 9.3 8.4 B 4 Nguyen Thi Truong

More information

NO CIIOONG THUONG NIEN NAM 2017 DAI H(.M DONG COn Vietcombank ran HANiOf-JMCP DAI THlTONG VIET NAM C0NG HOA XA HOl CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tur do

NO CIIOONG THUONG NIEN NAM 2017 DAI H(.M DONG COn Vietcombank ran HANiOf-JMCP DAI THlTONG VIET NAM C0NG HOA XA HOl CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tur do NO CIIOONG THUONG NIEN NAM 2017 DAI H(.M DONG COn Vietcombank ran HANiOf-JMCP DAI THlTONG VIET NAM C0NG HOA XA HOl CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tur do - Hanh phuc Dia< M3D1 16/12/201 ~.98 T*. Khai,HaN6i

More information

N5 SBD HỌ TEN NGAY SINH DUONG QUOC AI CHU MINH AN NINH VAN AN PHAM THI THUY AN

N5 SBD HỌ TEN NGAY SINH DUONG QUOC AI CHU MINH AN NINH VAN AN PHAM THI THUY AN N5 SBD HỌ TEN NGAY SINH 50001 DUONG QUOC AI 16.09.1993 50002 CHU MINH AN 14.08.1990 50003 NINH VAN AN 22.06.1994 50004 PHAM THI THUY AN 17.05.2000 50005 VUONG THI AN 03.09.1992 50006 BUI THI ANH 08.08.1997

More information

Họ tên Quà tặng Điện thoại Ngày TRINH ANH VIET 20, xxxx555 3/3/2017 9:00 NGUYEN CAM TU 20, xxxx057 3/3/2017 9:00 DO THI HONG DIEP 500,000

Họ tên Quà tặng Điện thoại Ngày TRINH ANH VIET 20, xxxx555 3/3/2017 9:00 NGUYEN CAM TU 20, xxxx057 3/3/2017 9:00 DO THI HONG DIEP 500,000 Họ tên Quà tặng Điện thoại Ngày TRINH ANH VIET 20,000 090xxxx555 3/3/2017 9:00 NGUYEN CAM TU 20,000 093xxxx057 3/3/2017 9:00 DO THI HONG DIEP 500,000 098xxxx068 3/3/2017 9:00 DO TUAN ANH 20,000 012xxxx122

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM No. Class: Starter 1 Name RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM No. Class: Starter 1 Name RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR Class: Starter 1 1 Tran Nguyen Binh An 7.2 5.6 7.1 5.3 3.8 5.3 8.6 6.1 D 2 Phung Lam Ngoc An 7.8 8.2 8.6 7.6 4.3 7.1 9.3 7.6 C 3 Tu Pham Tieu Bang 7.5 8.3 9.2 7.4 4.4 7.9 9.6 7.8 C 4 Nguyen Thi Truong

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Date of issue: Ja

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   RESULTS FOR SEMESTER I SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Date of issue: Ja Class: Intermediate 1 Geograph Histor Econom ic Math Phsics Chenistr GPA 1 Vu Nhat Chuong 8.9 9.0 6.4 8.6 7.6 6.5 7.5 7.0 7.7 C 2 Nguen Tran Anh Du 9.0 8.9 6.7 8.3 8.7 8.4 7.6 8.2 8.2 B 3 Do Le Y Duen

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Upper-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YE

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Upper-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YE Class: Upper-Intermediate 1 History Economics Math Biology Physics Chemistry 1 Le Hai An 8.3 8.7 8.8 9.0 9.4 9.6 7.4 9.1 8.8 B 2 Hoang Truc Anh 7.1 5.5 7.2 7.4 8.0 7.7 6.0 6.9 7.0 C 3 Nguyen Phu Cuong

More information

Movers PM.xlsx

Movers PM.xlsx BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 24/03/2018 Buổi: Chiều Cấp độ: Movers 1 NGUYEN LINH CHI 31/12/2009 5 5 5 15 2 BUI HOANG QUAN 19/06/2008 5 4 5 14 3 BLINO

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Flyers 1 RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR 2015

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: Flyers 1 RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR 2015 Class: Flyers 1 No. Name Speaking Listening Grammar 1 PHAN DIEN KY BOI 8.3 9.1 8.8 8.9 7.6 7.8 8.6 7 8.3 Distinction 2 LUC PHU HUNG 8.5 9 7.9 8 7.3 6.8 9.1 7 8 Distinction 3 LUU DUONG BAO KHANH 7.5 9.6

More information

KET for Schools_ August xls

KET for Schools_ August xls BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE Kỳ thi ngày: 11/08/2018 Cấp độ: KET 0001 CONG CHIEN NGUYEN Pass 128 0002 BA RIN PHAM Z 0003 THI MAI ANH DO Council of Europe Level A1 112 0004 KHOI

More information

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 Name Speaking Listening Grammar RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 Name   Speaking Listening Grammar RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 Name Speaking Listening Grammar Reading & Chemistry Mathemati 1 Le Hai An 8.9 9.0 7.6 7.7 9.9 7.4 7.3 9.0 8.4 B 2 Le Minh Anh 7.1 5.6 6.6 5.4 7.3 7.7 7.7 5.3 6.6 C 3 Hoang Truc

More information

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers 2.1 Name Speaking RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR List

No. THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Movers 2.1 Name   Speaking RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR List No. Class: Movers 2.1 Name Speaking Listening Grammar Reading & Writing Social Studies Science Maths 1 NGUYEN HOANG ANH 8.8 9.7 8.6 9.7 9.8 9.9 9.8 9.2 9.4 High Distinction 2 DOAN NGOC TRUC GIANG 8.6 9.8

More information

Danh Sách Trả Thưởng Thẻ Mở Mới Đợt 1 (01/12/2018 tới 31/12/2018) STT TEN_KH SĐT Giải Hoàn tiền 1 TRAN KHANH LINH 096xxxxx104 1,000,000 2 NGUYEN NGOC

Danh Sách Trả Thưởng Thẻ Mở Mới Đợt 1 (01/12/2018 tới 31/12/2018) STT TEN_KH SĐT Giải Hoàn tiền 1 TRAN KHANH LINH 096xxxxx104 1,000,000 2 NGUYEN NGOC Danh Sách Trả Thưởng Thẻ Mở Mới Đợt 1 (01/12/2018 tới 31/12/2018) STT TEN_KH SĐT Giải Hoàn tiền 1 TRAN KHANH LINH 096xxxxx104 1,000,000 2 NGUYEN NGOC DIEM 093xxxxx779 1,000,000 3 NGUYEN TIEN DUNG 090xxxxx796

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Starters RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLIS

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Starters RESULTS FOR SEMESTER II THE ACADEMIC YEAR INTERNATIONAL ENGLIS Class: Starters 2.1 No. Name Speaking Listening Grammar Social Studies Science 1 PHAM HUYNH LOC AN 7.5 7.4 6.7 8.7 5.9 6.9 8.0 7.4 7.3 Pass with Merit 2 JI YOU BIN 7.8 10.0 10.0 9.5 9.0 7.5 9.3 9.3 9.1

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: TOEFL Beginner 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR 2

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL   INTERNATIONAL ENGLISH PROGRAM Class: TOEFL Beginner 1 RESULTS FOR SEMESTER I ACADEMIC YEAR 2 Class: TOEFL Beginner 1 Speaking Listening Grammar Reading & Literature Geography History Economics Math Biology Physics Chemistry 1 Le Hai An 8.9 9.2 8.3 9.2 8.7 9.6 8.2 8.9 8.9 B 2 Hoang Truc Anh 8.7

More information

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI TRI ÂN CTKM GỬI TIỀN TRÚNG TIỀN STT Tên Chi nhánh Tên Khách hàng Trị giá giải thưởng VND 1 Sở giao dịch NGUYEN QUANG H

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI TRI ÂN CTKM GỬI TIỀN TRÚNG TIỀN STT Tên Chi nhánh Tên Khách hàng Trị giá giải thưởng VND 1 Sở giao dịch NGUYEN QUANG H DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI TRI ÂN CTKM GỬI TIỀN TRÚNG TIỀN STT Tên Chi nhánh Tên Khách hàng Trị giá giải thưởng VND 1 Sở giao dịch NGUYEN QUANG HA 2,000,000 2 Sở giao dịch NGUYEN PHUOC MINH DUC 2,000,000

More information

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

THÔNG CÁO BÁO CHÍ HỘI SỰ NGHIỆP TỪ THIỆN MINH ĐỨC Minh Duc Charitable Foundation (MDCF) 明德慈善事業基金會 Website: http://www.tuthienminhduc.com Địa chỉ: Chùa Trung Lâm, xã Tân Xã, Thạch Thất, Hà Nội Số 242A Minh Khai, Quận Hai

More information

GIẢI TƯ Tên khách hàng Mã dự thưởng Chi nhánh NGUYEN THI HEN NHCT CHI NHANH 9 LE DINH TAM NHCT SAM SON HUA THANH PHONG NHCT CA

GIẢI TƯ Tên khách hàng Mã dự thưởng Chi nhánh NGUYEN THI HEN NHCT CHI NHANH 9 LE DINH TAM NHCT SAM SON HUA THANH PHONG NHCT CA GIẢI TƯ Tên khách hàng Mã dự thưởng Chi nhánh NGUYEN THI HEN 1294090 NHCT CHI NHANH 9 LE DINH TAM 6327127 NHCT SAM SON HUA THANH PHONG 0737415 NHCT CA MAU NGUYEN THI CAI 6532757 NHCT QUANG NINH NGUYEN

More information

Tinh Tan Yeu Chi 3

Tinh Tan Yeu Chi 3 法輪大法 Pháp Luân Đại Pháp 精進要旨三 Tinh Tấn Yếu Chỉ 3 李洪志 Bản dịch tiếng Việt trên Internet http://phapluan.org http://vi.falundafa.org MỤC LỤC Lời chúc đến Pháp hội tại New York...1 Sư phụ chúc mừng năm mới...1

More information

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc S6: /9 5 /GD&DT Khanh San, ngay 03 thdng

UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUC VA DAO TAO CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ty do - Hanh phuc S6: /9 5 /GD&DT Khanh San, ngay 03 thdng UBND HUYEN KHANH SON PHONG GIAO DUC VA DAO TAO Doc lap - Ty do - Hanh phuc S6: /9 5 /GD&DT Khanh San, ngay 03 thdng 5 nam 017 V/v huong din danh gia, hoan thanh h6 so BDTX nam hoc 016-017 Thuc hien KS

More information

BAN CHAP HANH TRUNG ITOOVG * BANG CONG SAN VIET NAM S6 42-CT/TW H** Noi, ngay 16 thdng 4 ndm 2010 CHI THI CUAB0CfflNHTRI -\ T r ve tiep tuc doi moi, n

BAN CHAP HANH TRUNG ITOOVG * BANG CONG SAN VIET NAM S6 42-CT/TW H** Noi, ngay 16 thdng 4 ndm 2010 CHI THI CUAB0CfflNHTRI -\ T r ve tiep tuc doi moi, n BAN CHAP HANH TRUNG ITOOVG * BANG CONG SAN VIET NAM S6 42-CT/TW H** Noi, ngay 16 thdng 4 ndm 2010 CHI THI CUAB0ClNHTRI -\ T r ve tiep tuc doi moi, nang cao chat hrong, hieu qua boat dong cua Lien hiep

More information

Giáo trình tư duy thơ hiện đại Việt Nam

Giáo trình tư duy thơ hiện đại Việt Nam G'.0000016852 A I H O C Q U O C G I A H A NGUYEN BA THANH g i A o t r i n h i n DUY TH0 HIEN DAI VIET NAM O K ] O D G Ha NQI NHA XUAT BAN DAI HOC QUOC GIA HA NO' GIAOTRiNH TITDUY THAT HIEN DAI VIET NAM

More information

TIEM LUC CAN BANG-BAOVE SINH THAI VA PHAT TRIEN NONG THON QUA XAY DUNG HE THONG CHAN NUOI GIA CAM DAC SAN TAI VIETNAM

TIEM LUC CAN BANG-BAOVE SINH THAI VA PHAT TRIEN NONG THON QUA XAY DUNG HE THONG CHAN NUOI GIA CAM DAC SAN TAI VIETNAM The role of Old Hungarian Poultry Breeds in development of poor regions with regards to agrarian environmental protection and gene conservation in Vietnam VAI TRO CAC GIONG GIA CAM CHAN THA HUNGARY TRONG

More information

Final Index of Viet Ad Person.xls

Final Index of Viet Ad Person.xls 11000-001 Truong Tan Sang 11000-002 Nguyen Thi Doan 12100-001 Nguyen Phu Trong 12220-001 Nguyen Phu Trong 12220-002 Truong Tan Sang 12220-003 Nguyen Tan Dung 12220-004 Nguyen Sinh Hung 12220-005 Phung

More information

* Tiểu kết chương CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ PHẬT GIÁO THỜI MINH MẠNG ( ) Đặc điểm Phật giáo thời Minh Mạng ( ).

* Tiểu kết chương CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ PHẬT GIÁO THỜI MINH MẠNG ( ) Đặc điểm Phật giáo thời Minh Mạng ( ). MỤC LỤC MỞ ĐẦU... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI... 1 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU... 2 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 3 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN... 4 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN

More information

Bốn bài thi của Phó đại sĩ

Bốn  bài  thi  của  Phó  đại  sĩ 1 Bốn bài thi của Phó đại sĩ Tác giả : Văn Thận Độc Dịch giả : Dương Đình Hỷ Phó đại sĩ (497-569) là một cư sĩ đời Tề, Lương người huyện Nhĩa Ô nay thuộc tỉnh Triết Giang. Năm 16 tuổi lấy Lưu thị, sanh

More information

MM CBTT/SGDHCM-06 (Ban hanh kern theo Quyit dinh so 07/2013/QD-SGDHCM ngay 24/07/2013 cua TGD SGDCK TPHCMvi Quy chi Cong bs thong tin tai SGDCK TPHCM)

MM CBTT/SGDHCM-06 (Ban hanh kern theo Quyit dinh so 07/2013/QD-SGDHCM ngay 24/07/2013 cua TGD SGDCK TPHCMvi Quy chi Cong bs thong tin tai SGDCK TPHCM) MM CBTT/SGDHCM-06 (Ban hanh kern theo Quyit dinh so 07/2013/QD-SGDHCM ngay 24/07/2013 cua TGD SGDCK TPHCMvi Quy chi Cong bs thong tin tai SGDCK TPHCM) TAP DOAN HOA CHAT VIET NAM CONG TY CO PHAN BOT GIAT

More information

PHÁP LUÂN CÔNG 法輪功 Lý Hồng Chí 李洪志 MỤC LỤC Chương I Khái luận...1 I. Khởi nguồn của khí công...1 II. Khí và công...2 III. Công lực và công năng...3 1. Công lực là dựa vào tu tâm tính mà xuất lai...3 2.

More information

Pháp Luân Đại Pháp Nghĩa Giải

Pháp Luân Đại Pháp Nghĩa Giải 法輪大法義解 Pháp Luân Đại Pháp Nghĩa Giải 李洪志 Lý Hồng Chí Lời nói đầu Để làm tốt hơn nữa công tác phụ đạo Pháp Luân Đại Pháp, và theo yêu cầu của Hội Nghiên cứu và các trạm phụ đạo các nơi, [một số] giảng Pháp

More information

UBND TINH HA TINH S6 GIAO DUG VA DAG TAG So: /SGDDT-GDTrH V/v huong din cong tac pho bien, giao due phap luat quy 1/2015 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIE

UBND TINH HA TINH S6 GIAO DUG VA DAG TAG So: /SGDDT-GDTrH V/v huong din cong tac pho bien, giao due phap luat quy 1/2015 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIE UBND TINH HA TINH S6 GIAO DUG VA DAG TAG So: /SGDDT-GDTrH V/v huong din cong tac pho bien, giao due phap luat quy 1/2015 CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Xu- do - Hanh phiic Hd Tinh, ngdy/flf

More information

BQ KHOA HOC VA CONG NGHE CQNG HOA XA H0I CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap - Tu* do - Hanh phiic S6: 12/2015/TT-BKHCN Ha Mi, ngay 20 thdng 7 nam 2015 THONG T

BQ KHOA HOC VA CONG NGHE CQNG HOA XA H0I CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap - Tu* do - Hanh phiic S6: 12/2015/TT-BKHCN Ha Mi, ngay 20 thdng 7 nam 2015 THONG T BQ KHOA HOC VA CONG NGHE CQNG HOA XA H0I CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap - Tu* do - Hanh phiic S6: 12/2015/TT-BKHCN Ha Mi, ngay 20 thdng 7 nam 2015 THONG TIT Quy dinh ve phan tich an toan doi \m nha may dien

More information

Microsoft Word - VIETFAIR's EXHIBITION SCHEDULE 2018 (Vietnamese Version) - update 28.9

Microsoft Word - VIETFAIR's EXHIBITION SCHEDULE 2018 (Vietnamese Version) - update 28.9 KẾ HOẠCH HỘI CHỢ TRIỂN LÃM (CHỦ YẾU) NĂM 018 do Công ty VIETFAIR tổ chức thực hiện TẠI HÀ NỘI STT Tên Hội chợ, Triển lãm Thời gian Địa điểm tổ chức Nội dung, quy mô Đơn vị chủ trì, ủng hộ, phối hợp Ghi

More information

KINH VÀO HỌC

KINH VÀO HỌC KINH VÀO HỌC (Giọng nam xuân) KINH VĂN Đại từ phụ xin thương khai khiếu, Giúp trẻ thơ học hiểu văn từ, Gần điều nên, lánh lẽ hư, 4. Nương gươm thần huệ đặng trừ nghiệt căn. Dò đường Thánh khó khăn chẳng

More information

hùng của dân tộc. Đây là một chấm son trên lịch sử dân tộc nói chung, Phật giáo Việt Nam nói riêng. Phật giáo là giáo lý giác ngộ chân thật, đó là một

hùng của dân tộc. Đây là một chấm son trên lịch sử dân tộc nói chung, Phật giáo Việt Nam nói riêng. Phật giáo là giáo lý giác ngộ chân thật, đó là một 1 Sự hình thành và phát triển Thiền phái Trúc Lâm Thích Như Pháp Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử được gắn liền với tên tuổi của Ngài, với dòng Thiền do Ngài mở lối, là một đại nhân duyên không phải tầm thường

More information

DANH SÁCH 200 KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI NHÌ STT ID KHÁCH HÀNG HỌ TÊN KHÁCH HÀNG HO THI MY QUYEN NGUYEN THANH VINH LAM QUA

DANH SÁCH 200 KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI NHÌ STT ID KHÁCH HÀNG HỌ TÊN KHÁCH HÀNG HO THI MY QUYEN NGUYEN THANH VINH LAM QUA DANH SÁCH 200 KHÁCH HÀNG TRÚNG GiẢI NHÌ STT ID KHÁCH HÀNG HỌ TÊN KHÁCH HÀNG 1 28342753 HO THI MY QUYEN 2 28259949 NGUYEN THANH VINH 3 28265356 LAM QUANG DAT 4 23156836 NGUYEN NGOC NHO 5 26231419 NGUYEN

More information

UBND THANH PHO CAN THO TRUING DAI HOC KYTHUAT -CONG NGHE CANTHO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc QUY DINH To chuc thi,

UBND THANH PHO CAN THO TRUING DAI HOC KYTHUAT -CONG NGHE CANTHO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc QUY DINH To chuc thi, UBND THANH PHO CAN THO TRUING DAI HOC KYTHUAT -CONG NGHE CANTHO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc QUY DINH To chuc thi, kiem ta danh gia tong cac ky thi ket thuc hoc phan

More information

Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ Sao Diễn Nghĩa 觀無量壽佛經 疏鈔演義 Chủ giảng: Lão pháp sư Thích Tịnh Không Chuyển ngữ: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa Giảo chánh: Minh Tiến, Đức Phong và Huệ Trang Quán Vô Lượng Thọ

More information

H

H H.T. THÍCH TRÍ THỦ Chủ trương LÊ MẠNH THÁT Chủ biên TỰ ĐIỂN BÁCH KHOA PHẬT GIÁO VIỆT NAM A Tập II Từ A Di Đà (Tịnh Độ Giáo) đến A Di Đà Tự Phật Lịch 2548 TL 2004 Lời Tựa Từ điển BÁCH KHOA PHẬT GIÁO VIỆT

More information

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1 RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLIS

THE ASIAN INTERNATIONAL SCHOOL Class: Pre-Intermediate 1   RESULTS FOR SEMESTER II SCHOOL YEAR INTERNATIONAL ENGLIS Class: Pre-Intermediate 1 1 Tran Duy Anh 9.3 8.5 8.4 9.6 9.8 10.0 9.8 10.0 9.4 A 2 Nguyen Tang Hieu 9.3 9.2 9.4 9.4 9.6 9.3 9.7 9.7 9.5 A 3 Nguyen Duc Thuong Ct Lina 9.6 7.5 8.8 9.3 9.9 9.7 7.8 9.9 9.1

More information

BO CONG AN CONG HOA XA HOI CHTJ NGHIA VIET NAM Boc lap - Tu 1 do - Hanh phiic S6: 213 /TTr-BCA-A61 Ha Not, ngay 26 thdng 6 ndm 2013 TO? TRINH ^ f Ve d

BO CONG AN CONG HOA XA HOI CHTJ NGHIA VIET NAM Boc lap - Tu 1 do - Hanh phiic S6: 213 /TTr-BCA-A61 Ha Not, ngay 26 thdng 6 ndm 2013 TO? TRINH ^ f Ve d BO CONG AN CONG HOA XA HOI CHTJ NGHIA VIET NAM Boc lap - Tu 1 do - Hanh phiic S6: 213 /TTr-BCA-A61 Ha Not, ngay 26 thdng 6 ndm 2013 TO? TRINH ^ f Ve dy an Luat Nhap canh, xuat canh, cu tru cua ngiroi nircrc

More information

So tay di cu an toan.indd

So tay di cu an toan.indd Bộ ấn phẩm: Sáng kiến phòng chống mua bán người và di cư không an toàn Sổ tay di cư an toàn World Vision International 2014 ISBN 978-0-918261-41-0 Tầm nhìn Thế giới (TNTG) là tổ chức nhân đạo Cơ đốc, thực

More information

Viện nghiên cứu Phật học

Viện nghiên cứu Phật học Mục lục Lời nói đầu CHƯƠNG I Phần dẫn luận: Khái quát về 5 việc của Đại Thiên và phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG II Thảo luận về những nguồn tư liệu liên quan đến Đại Thiên và 5 việc của ông 1. Vấn đề văn

More information

2015 Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc thuộc VEPR (VCES) Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gi

2015 Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc thuộc VEPR (VCES) Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gi TÀI LIỆU DỊCH TLD-11 TẦM NHÌN VÀ HÀNH ĐỘNG THÚC ĐẨY CÙNG XÂY DỰNG VÀNH ĐAI KINH TẾ CON ĐƯỜNG TƠ LỤA VÀ CON ĐƯỜNG TƠ LỤA TRÊN BIỂN THẾ KỶ XXI Cơ quan ban hành: Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia, Bộ

More information

GU285_VNM_Cover.indd

GU285_VNM_Cover.indd GU285 Hướng dẫn Sử dụng www.lgmobile.com P/N : MMBB0353931 (1.0) ELECTRONICS INC. GU285 Hướng dẫn Sử dụng TIẾNG VIỆT 简体中文 ENGLISH Bluetooth QD ID B015843 Một số nội dung trong sách hướng dẫn này có thể

More information

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỊCH VỤ SACOMBANK EBANKING Sacombank ebanking phiên bản Ngân hàng điện tử mới Ưu việt Thân thiện An toàn Hãy trải nghiệm các chức năng nổi trội của Sacombank - ebanking: Cá nhân hóa giao

More information

Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não

Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não Cao D ing Y te Plu'i Thp - Tlur vi?n PGS.TS. BSCC TRAN VAN CHUONG PHUC Hdl CH LfC NANG b n h n h a n l i t n u a n g u o i D O T A I B IE N M A C H M A U N A O NHA XUAT BAN Y HOC Ha Noi - 2010 PGS. TS.

More information

CONG TY CO PHAN DAu TU san XUAT VA THUONG MAl SEN VIET GROUP.. CHUONG TRINH DAo TAO eo BAN

CONG TY CO PHAN DAu TU san XUAT VA THUONG MAl SEN VIET GROUP.. CHUONG TRINH DAo TAO eo BAN CONG TY CO PHAN DAu TU san XUAT VA THUONG MAl SEN VIET GROUP.. CHUONG TRINH DAo TAO eo BAN CHUONG TRINH TAp HuAN Sau khi ky HQ'P dong tham gia ban hang da c~p voi Cong ty, Nha phan phoi c6 nghia vu hoan

More information

Microsoft Word - Duoc Su_ready for print.doc

Microsoft Word - Duoc Su_ready for print.doc Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh Thiển Thích Kinh Công Đức Các Bổn Nguyện của Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Lược Giảng 1 Đường Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang phụng chiếu dịch Tuyên Hóa

More information

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INTERNET BANKING HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỊCH VỤ SACOMBANK EBANKING Sacombank ebanking phiên bản Ngân hàng điện tử mới Ưu việt Thân thiện An toàn Hãy trải nghiệm các chức năng nổi trội mới của Sacombank - ebanking: Cá nhân hóa

More information

2 汉语和越南语形容词的体 Trí thông minh về vận động (bodily/kinesthetic): Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua cách vận động và sử

2 汉语和越南语形容词的体 Trí thông minh về vận động (bodily/kinesthetic): Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua cách vận động và sử 1 汉语和越南语形容词的体 ỨNG DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG VIỆC GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG TẠI KHOA ĐÔNG PHƢƠNG ThS. Hoàng Thị Thu Thủy Bộ môn Trung Quốc học, khoa Đông phương học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

More information

Ban đầu, con tập dùng hạnh lắng nghe, để tư duy phân biệt tốt xấu, động tĩnh Sau đó tu tập quán chiếu vào tánh nghe không phân biệt, quên hẵn tiếng ng

Ban đầu, con tập dùng hạnh lắng nghe, để tư duy phân biệt tốt xấu, động tĩnh Sau đó tu tập quán chiếu vào tánh nghe không phân biệt, quên hẵn tiếng ng Sự Giác Ngộ và Hóa độ của Bồ tát Quán Thế Âm qua Triết lý Tánh Không - Bát Nhã I-Duyên khởi: Trong nhiều bộ kinh của Phật giáo Đại thừa, có nói về Bồ tát Quán Thế Âm; một vị Bồ tát luôn luôn khởi lòng

More information

TỔNG QUAN KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN Nguyễn Minh Tiến biên soạn Phát hành theo thỏa thuận giữa Công ty Văn hóa Hương Trang và tác giả. Nghiêm cấm mọi sự sa

TỔNG QUAN KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN Nguyễn Minh Tiến biên soạn Phát hành theo thỏa thuận giữa Công ty Văn hóa Hương Trang và tác giả. Nghiêm cấm mọi sự sa TỔNG QUAN KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN Nguyễn Minh Tiến biên soạn Phát hành theo thỏa thuận giữa Công ty Văn hóa Hương Trang và tác giả. Nghiêm cấm mọi sự sao chép, trích dịch hoặc in lại mà không có sự cho phép

More information

CHƯƠNG TRÌNH DẤU ẤN KHOẢNH KHẮC VÀNG Danh sách Chủ thẻ được Hoàn tiền Giải Giờ vàng STT BRANCH_NAME Số thẻ Tên KH Số tiền được hoàn 1 CHO LON XX

CHƯƠNG TRÌNH DẤU ẤN KHOẢNH KHẮC VÀNG Danh sách Chủ thẻ được Hoàn tiền Giải Giờ vàng STT BRANCH_NAME Số thẻ Tên KH Số tiền được hoàn 1 CHO LON XX CHƯƠNG TRÌNH DẤU ẤN KHOẢNH KHẮC VÀNG Danh sách Chủ thẻ được Hoàn tiền Giải Giờ vàng STT BRANCH_NAME Số thẻ Tên KH Số tiền được hoàn 1 CHO LON 457353XXXXXX8443 LE HONG THUY TIEN 230,000 2 HAI PHONG 478097XXXXXX3147

More information

2. Quê quán 3. Tên họ 4. Chức tước 5. Lão tử với Khổng tử có gặp nhau không? Khổng tử có hỏi Lão tử về lễ không? 6. Lão tử có phải là Lão Lai tử không

2. Quê quán 3. Tên họ 4. Chức tước 5. Lão tử với Khổng tử có gặp nhau không? Khổng tử có hỏi Lão tử về lễ không? 6. Lão tử có phải là Lão Lai tử không Nguyễn Hiến Lê Lão Tử Đạo Đức Kinh MỤC LỤC Vài lời thưa trước Phần I: ĐỜI SỐNG và TÁC PHẨM Chương I: Đời sống 1. Sự tích Lão tử 1 Lão Tử - Đạo Đức Kinh Nguyễn Hiến Lê www.thienquan.net 2. Quê quán 3. Tên

More information

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG ĐỢT 1 CHƯƠNG TRÌNH "HÀNH TRÌNH TỚI BRAZIL 2016 CÙNG THẺ TECHCOMBANK VISA" Giai đoạn 1: Từ 28/4/ /5/2016 STT GI

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG ĐỢT 1 CHƯƠNG TRÌNH HÀNH TRÌNH TỚI BRAZIL 2016 CÙNG THẺ TECHCOMBANK VISA Giai đoạn 1: Từ 28/4/ /5/2016 STT GI DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG ĐỢT 1 CHƯƠNG TRÌNH "HÀNH TRÌNH TỚI BRAZIL 2016 CÙNG THẺ TECHCOMBANK VISA" Giai đoạn 1: Từ 28/4/2016-27/5/2016 1 GIAI 01: MAY ANH VO TIEN HUY AN DUONG 2 GIAI 01: MAY ANH

More information

_x0001_ _x0001_

_x0001_	_x0001_ 1 BAO DO 2 HO NGUYEN 3 TAM PHAM 4 MY LINH TONG 5 THU DO 6 HONG NGUYEN 7 THOM NGUYEN 8 BINH VO 9 MY LE VO 10 HAI DUONG NGUYEN 11 DAO THI NGUYEN 12 LAN NGUYEN 13 ROMAI THI NGUYEN 14 TOAN NGUYEN 15 PHI VO

More information

Ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

Ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin TS. PHAM VAN SINH (Chu bien) NGAN HANG CAU HOI THI, KlfeM TRA MON NHUNG NGUYEN LY C(T BAN CUA CHU NGHIA MAC - LENIN (Dung lam tai lieu tham khao phuc vu thi, kiem tra cho cac trirang dai hoc, cao d^ng)

More information

CONG TY CP NHI/A BINH MINH CQNG HOA XA HQI CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap -T ir d o - Hanh phuc NGHIQUYET Tp. H6 Chi Mink, ngay 20/4/2018 DAI HQI CO DONG

CONG TY CP NHI/A BINH MINH CQNG HOA XA HQI CHU NGHIA VlfT NAM Doc lap -T ir d o - Hanh phuc NGHIQUYET Tp. H6 Chi Mink, ngay 20/4/2018 DAI HQI CO DONG CONG TY CP NHI/ BINH MINH CQNG HO X HQI CHU NGHI VlfT NM Doc lap -T ir d o - Hanh phuc NGHIQUYET Tp. H6 Chi Mink, ngay 20/4/2018 DI HQI CO DONG THUONG NIEN NM 2018 - Can cu Luat Doanh nghiep so 68/2014/QH13

More information

PwC 2

PwC 2 www.pwc.com/vn Sổ tay thuế Việt Nam 2016 PwC 1 PwC 2 Mục Lục Hệ Thống Thuế Tổng quan 5 Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ( TNDN ) 7 Thuế suất Ưu đãi thuế TNDN Xác định thu nhập chịu thuế TNDN Các khoản chi không

More information

Hình này cho thấy, từ giáp cốt văn đến kim văn, đại triện đều là dưới mái nhà có hình con heo. Tiểu triện và lệ thư có bộ 宀 (miên, nghĩa là mái nhà),

Hình này cho thấy, từ giáp cốt văn đến kim văn, đại triện đều là dưới mái nhà có hình con heo. Tiểu triện và lệ thư có bộ 宀 (miên, nghĩa là mái nhà), Gia đình, gia thất Hội Đồng Giám Mục Việt Nam ấn định đường hướng mục vụ cho Giáo Hội tại Việt Nam trong năm 2014 là năm Tân Phúc-Âm-Hoá đời sống gia đình. Logo năm gia đình của Tổng Giáo Phận Tp.HCM là

More information

Welcome To Kindergarten VIETNAMESE 2016.indd

Welcome To Kindergarten VIETNAMESE 2016.indd NGUN T LIU CA HC KHU StudentServices(SpecialEducation)5032618209 http://www.ddouglas.k12.or.us/departments/studentservices/ EnglishasaSecondLanguageandEquity5032618223 http://www.ddouglas.k12.or.us/departments/esl/

More information

LỜI GIỚI THIỆU TÂM LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I - VÒNG QUAY ĐẦU CƠ II - SUY LUẬN NGƯỢC VÀ NHỮNG HỆ LỤY III - HỌ IV - HẪM LẪN GIỮA HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI

LỜI GIỚI THIỆU TÂM LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I - VÒNG QUAY ĐẦU CƠ II - SUY LUẬN NGƯỢC VÀ NHỮNG HỆ LỤY III - HỌ IV - HẪM LẪN GIỮA HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI LỜI GIỚI THIỆU TÂM LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I - VÒNG QUAY ĐẦU CƠ II - SUY LUẬN NGƯỢC VÀ NHỮNG HỆ LỤY III - HỌ IV - HẪM LẪN GIỮA HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI - DỰ BÁO V -NHẦM LẪN GIỮA CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG VI

More information

TUYÊN NGÔN KHAI ĐẠO CỦA ĐỨC CAO ĐÀI Ebook được làm theo Ấn-Bản phổ biến trên Website của daocaodai.info. Mọi góp ý, đề nghị bổ túc, sửa đổi những sơ s

TUYÊN NGÔN KHAI ĐẠO CỦA ĐỨC CAO ĐÀI Ebook được làm theo Ấn-Bản phổ biến trên Website của daocaodai.info. Mọi góp ý, đề nghị bổ túc, sửa đổi những sơ s ÐẠI ÐẠO TAM KỲ PHỔ ÐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH TUYÊN NGÔN KHAI ĐẠO CỦA ĐỨC CAO ĐÀI Chú Giải TRẦN VĂN RẠNG 2010 TUYÊN NGÔN KHAI ĐẠO CỦA ĐỨC CAO ĐÀI Ebook được làm theo Ấn-Bản phổ biến trên Website của daocaodai.info.

More information

Luật hải quan Việt Nam và quốc tế

Luật hải quan Việt Nam và quốc tế TRl/CSNG DAI HOC KINH TE Q U O C DAN KHOA THLfflNG MAI VA KINH TE QUOC TE' Chu bien: PGS. TS. NGUYEN THlTA LOC WIMAN (XMf; NHA XUAT BAN DAI HOC KINH TE Q UO C DAN TRLTCJNG DAI HOC KINH TE QUOC DAN KHOA

More information

Quy tắc mô tả tài liệu thư viện

Quy tắc mô tả tài liệu thư viện 0000023981 u EN THI KIM LOAN (Chu bien) HI HANH, LE THI NGUYET a * a a QUY TAC MO TA TAI LIEU THU5VIEN I a t NHA XUAT BAN THONG TIN VA TRUYEN THONG ThS. N G U Y E N THI KIM LO AN (Chu bien) PH A M TH I

More information

Phat giao - Tran Trong Kim.indd

Phat giao - Tran Trong Kim.indd PHẬT GIÁO Trần Trọng Kim Phát hành theo thỏa thuận giữa Công ty Văn hóa Hương Trang và tác giả. Nghiêm cấm mọi sự sao chép, trích dịch hoặc in lại mà không có sự cho phép bằng văn bản của chúng tôi. KHXB

More information

Phat giao - Tran Trong Kim.indd

Phat giao - Tran Trong Kim.indd PHẬT GIÁO Trần Trọng Kim Phát hành theo thỏa thuận giữa Công ty Văn hóa Hương Trang và tác giả. Nghiêm cấm mọi sự sao chép, trích dịch hoặc in lại mà không có sự cho phép bằng văn bản của chúng tôi. KHXB

More information

Đại Việt Quốc Tổng Lãm Đồ (ĐVQTLD)

Đại Việt Quốc Tổng Lãm Đồ (ĐVQTLD) Đại Việt Quốc Tổng Lãm Đồ (ĐVQTLD) 大越 國總覽圖 Trần Việt Bắc (Tiếp theo) Như đã trình bày trong phần trước theo như Việt Sử Toàn Thư của sử gia Phạm Văn Sơn đã ghi: - Là bản-đồ nước ta do hai Đại-tướng nhà

More information

Danh Sách Mã Dự Thưởng Chương Trình Bốc Thăm May Mắn Tháng 6/2018 Mã số dự thưởng cho Khách hàng tham gia chương trình bốc thăm may mắn tháng 6/2018 L

Danh Sách Mã Dự Thưởng Chương Trình Bốc Thăm May Mắn Tháng 6/2018 Mã số dự thưởng cho Khách hàng tham gia chương trình bốc thăm may mắn tháng 6/2018 L Danh Sách Mã Dự Thưởng Chương Trình Bốc Thăm May Mắn Tháng 6/2018 Mã số dự thưởng cho Khách hàng tham gia chương trình bốc thăm may mắn tháng 6/2018 Lucky draw entries for Lucky Draw Program for cycle

More information

UBND TINH SON LA SO' GIAO DUC VA BAO TAO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ttr do - Hanh phuc S6: 1341/KH-SGDDT Son La, ngay 28 thdng 9 na

UBND TINH SON LA SO' GIAO DUC VA BAO TAO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ttr do - Hanh phuc S6: 1341/KH-SGDDT Son La, ngay 28 thdng 9 na UBND TINH SON LA SO' GIAO DUC VA BAO TAO CONG HO A XA H0I CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Ttr do - Hanh phuc S6: 1341/KH-SGDDT Son La, ngay 28 thdng 9 nam 2018 KE HOACH Boi duong thuong xuyen can bo quan

More information

Khoa học xã hội và nhân văn: mười năm đổi mới và phát triển

Khoa học xã hội và nhân văn: mười năm đổi mới và phát triển r- 5. PHAM TAT DONG (C h u b ie n ) CK.0 0 0 0 0 6 0 0 3 9 Miroi n a m DDI MOI VA PHAT TRIEN n h A x u a t b a n k h o a h o c XA HOl HA NOl-1997 GS. PHAM TAT DONG (Chii bien) KHOA HOC XA HOI VA NHAN VAN

More information

font chữ Arial Unicode MS Standard hoặc Chu Nom Minh download ở đây: (arialuni.rar, độ lớn 13MB) hoặc (taifont.zip, độ lớn 5.3MB). Nói đến Kinh dịch d

font chữ Arial Unicode MS Standard hoặc Chu Nom Minh download ở đây: (arialuni.rar, độ lớn 13MB) hoặc (taifont.zip, độ lớn 5.3MB). Nói đến Kinh dịch d Kinh dịch - Đạo của người quân tử Nguyễn Hiến L ê Mục lục Lời nói đầu Lời nói đầu của Nguyễn Hiến Lê Chương 1 : NGUỒN GỐC KINH DỊCH VÀ NỘI DUNG PHẦN KINH Chương 2 : NỘI DUNG PHẦN TRUYỆN Chương 3 : CÁC

More information

Microsoft Word - Sachvck1.doc

Microsoft Word - Sachvck1.doc OSHO OSHO Tín Tâm Minh Sách về Cái không HSIN HSIN MING The Book of Nothing HÀ NỘI 3/2010 @ OSHO INTERNATIONAL FOUNDATION Mục lục Tín Tâm Minh - Sách về cái không Copyright 2000 Osho International Foundation,

More information

TONG CONG TY BIEN LI/C MIEN BAC CONG TY BIEN LU~C HA TINH CONG HOA XA H 0I CHU NGfflA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc So: J b /PCHT-TC& NS V/v th

TONG CONG TY BIEN LI/C MIEN BAC CONG TY BIEN LU~C HA TINH CONG HOA XA H 0I CHU NGfflA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc So: J b /PCHT-TC& NS V/v th TONG CONG TY BIEN LI/C MIEN BAC CONG TY BIEN LU~C HA TINH CONG HOA XA H 0I CHU NGfflA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc So: J b /PCHT-TC& NS V/v thong bao ket qua thi nang bac lirong dot 2 nam 2016

More information

Microsoft Word _09_04__DS_08__Part_1_Bai_So_00_09_Nghien_Cuu_Bien_Khao_Editing_OK.doc

Microsoft Word _09_04__DS_08__Part_1_Bai_So_00_09_Nghien_Cuu_Bien_Khao_Editing_OK.doc Một Cách Thiền Để Dưỡng Sinh Trong Thái Cực Quyền (Trích sách TẬP THÁI-CỰC DƯỠNG SINH, Let s Practice Nutri-Living TaiChi Exercises! Đỗ Quang-Vinh, Canada, 2013) Giáo Sư Đỗ Quang-Vinh 1-Thái-cực-quyền

More information

www

www 1 Bài kinh về phép chú tâm dựa vào hơi thở Anapanasati Sutta (MN 118, PTS M iii 78) và những biến đồi trong Giáo Huấn của Đức Phật qua dòng Lịch Sử Hoang Phong chuyển ngữ Lời giới thiệu của người chuyển

More information

The Sutra of the Past Vows of Earth Store Bodhisattva

The Sutra of the Past Vows of Earth Store Bodhisattva Câ m Nang Thiê n I: Tư Ho c Thiê n Thi ch Vi nh Ho a LƯ SƠN TƯ Lu Mountain Temple 7509 Mooney Drive Rosemead, CA 91770 USA Tel: (626) 280-8801 Xuâ t ba n lâ n thư nhâ t, ISBN 978-0-9835279-6-1 Copyright:

More information

TRlTONG DAI HOC LAM NGHIEP TRUING THPT LAM NGHIEP C0NG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc ' S6: ////)7TB-THPT-VP Ha Noi, ngay 1

TRlTONG DAI HOC LAM NGHIEP TRUING THPT LAM NGHIEP C0NG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc ' S6: ////)7TB-THPT-VP Ha Noi, ngay 1 TRlTONG DAI HOC LAM NGHIEP TRUING THPT LAM NGHIEP C0NG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM Doc lap - Tu do - Hanh phuc ' S6: ////)7TB-THPT-VP Ha Noi, ngay 15 thang 5 nam 2019 THONG BAO TUYEN SINH VAO LOT 10

More information